1. Đôi nét về tác giả và tác phẩm:
1.1. Tác giả:
– Thép Mới (1925 – 1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc.
– Quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra tại Nam Định.
– Là một nhà báo, nhà văn nổi tiếng.
– Một số tác phẩm như: Cây tre Việt Nam, Hiên ngang Cu-ba, Nguyễn Ái Quốc đến với Lê-nin, Điện Biên Phủ – một danh từ Việt Nam…
1.2. Tác phẩm:
– Xuất xứ: Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
– Bố cục
Gồm 4 phần:
Phần 1. Từ đầu đến “chí khí như người”: Cây tre có mặt ở mọi nơi trên đất nước ta và có những phẩm chất đáng quý.
Phần 2. Tiếp theo đến “chung thủy”: Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động.
Phần 3. Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu”: Tre sát cánh trong cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
Phần 4. Còn lại: Tre là người bạn của dân tộc ta.
– Tóm tắt: Cây tre là một hình ảnh quen thuộc của nông thôn Việt Nam và là một người bạn thân của nông dân Việt Nam, nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở hầu khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre thanh cao mà giản dị. Tre gắn bó lâu đời với con người trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương. Tre cũng là bạn đồng hành của dân tộc trên con đường đi tới ngày mai.
2. Soạn bài Cây tre Việt Nam hay nhất:
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý các chi tiết nói về cây tre.
Lời giải chi tiết:
Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh:
– “Bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam”.
– “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa”.
– “Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân”.
– “Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất”.
– “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”.
– “Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.”
Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?
Phương pháp giải:
Dựa vào câu 1 ở trên, em chọn những từ ngữ ngắn gọn biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre: mọc thẳng, không chịu khuất, thanh cao, giản dị, chí khí,..
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và tìm các chi tiết nói về khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết khung cảnh, đời sống, văn hoá của Việt Nam trong bài:
– Tre là người bạn thân thiết của nông dân Việt Nam, bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam.
– Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp. Đã từ lâu, dưới bóng tre xanh con người Việt Nam đã làm ăn sinh sống và giữ gìn một nét văn hoá cổ truyền.
– Trong cuộc sống thường ngày, tre gắn bó với người dân ở nhiều lứa tuổi:
+ Với tuổi thơ, tre là niềm vui thú – những bạn trẻ tập chuyền đánh chắt bằng tre
+ Với đôi lứa trai gái thì dưới gốc tre là nơi hẹn thề
+ Với tuổi già hút thuốc lào làm vui thì có cái điếu cày. ..
– Cây tre tiếp tục gắn bó mật thiết với dân tộc Việt Nam ở hôm nay và mãi mai sau. Tre với những giá trị quý báu của nó lưu giữ bao giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, nó còn mãi với lớp lớp thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau với bao sự tự hào và hãnh diện.
Câu 4 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Vì sao tác giả có thể khẳng định “Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu văn của tác giả và tìm câu trẻ lời phù hợp nhất.
Lời giải chi tiết:
Tác giả khẳng định “Cây tre với bao phẩm chất của người nông dân là biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam” bởi nét đẹp đơn sơ, bình dị của cây tre Việt Nam, sự gắn kết với thế hệ người Việt Nam từ khi chiến tranh đến thời bình chính là ý chí quật cường, dũng cảm, gan dạ. Đó cũng chính là phẩm chất, vẻ đẹp cao quý của người dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Câu 5 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả “cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những đoạn viết về người nông dân.
Lời giải chi tiết:
Một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả “cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”:
– “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa”.
– Bởi vậy mà tre xuất hiện ở khắp mọi nơi: “Tre Đồng Nai, nứa
=> Việt Nam có nhiều loại cây nhưng có lẽ gắn bó sâu sắc nhất với người nông dân vẫn là cây tre hiền hòa.
Câu 6 (trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em đang sống ở thời điểm “ngày mai” mà tác giả nói đến trong văn bản, “khi sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa”. Theo em, vì sao cây tre vẫn là hình ảnh vô cùng thân thuộc đối với đất nước, con người Việt Nam.
Phương pháp giải:
Đây là câu hỏi mở, em trả lời dựa theo hiểu biết của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Em đang sống ở thời kỳ hiện đại hoá, khi sắt thép xi măng đã dần thay thế cây tre. Nhưng không vì vậy mà tre mất dần vai trò của mình:
– Tre luôn xuất hiện trên huy hiệu ở ngực trẻ em, với hình tượng “măng mọc”
– Trên đường làng, tre luôn xanh tốt toả bóng mát theo từng ngọn gió êm đềm nơi xóm làng.
– Tre luôn mang khúc hát trữ tình đong đưa theo gió, reo vui với muôn loài.
– Tre chiếm một vị thế quan trọng trong quần thể Lăng Chủ tịch để bảo vệ, canh giữ cho giấc ngủ của Bác.
– Cây tre với nhiều phẩm chất quý giá của tre lưu giữ các giá trị lịch sử, truyền thống, là biểu tượng cao đẹp của dân tộc Việt Nam nên dù cho xã hội thay đổi như thế nào cây tre vẫn tồn tại cùng với bao thế hệ Việt Nam hôm nay và mai sau.
3. Soạn bài Cây tre Việt Nam ngắn gọn nhất:
Câu 1. Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt.
Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn.
Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc.
Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Câu 2. Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?
Những từ ngữ biểu đạt rõ hình ảnh của cây tre: xanh tốt, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí, mọc thẳng…
Câu 3. Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.
Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính.
Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang.
Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa.
Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre.
Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
Câu 4. Vì sao tác giả có thể khẳng định “Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam”?
Nguyên nhân: Cây tre gắn bó với cuộc sống và mang những đức tính của con người Việt Nam: ngay thẳng, thủy chung, can đảm… nên đã thành biểu tượng của dân tộc ta.
Câu 5. Tìm một số chi tiết, hình ảnh cụ thể làm rõ cho lời khẳng định của tác giả “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”.
Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.
Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày.
Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre.
Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.
Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.
Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
Câu 6. Em đang sống ở thời điểm “ngày mai” mà tác giả nói đến trong văn bản, “khi sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa”. Theo em, vì sao cây tre vẫn là hình ảnh vô cùng thân thuộc đối với đất nước, con người Việt Nam.
Tre đã trở thành một biểu tượng xuất hiện nhiều trong những lời ca, tiếng hát…
Những vật dụng được làm từ tre vẫn cần thiết trong cuộc sống của người dân Việt Nam.
=> Tre vẫn gắn bó với cuộc sống của người dân Việt Nam cho dù cuộc sống có trở nên hiện đại hơn.