Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở ngắn gọn

Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở ngắn gọn
Bạn đang xem: Soạn bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở ngắn gọn tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

1. Trước khi đọc văn bản:

Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Đọc trước văn bản Phải coi pháp luật như khí trời để thở và đọc thêm những bài viết về việc tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong cuộc sống.

Phương pháp giải:

Tìm kiếm trên Internet các bài viết về thực thi pháp luật.

Lời giải chi tiết:

– Pháp luật về vấn đề thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay.

– Nâng cao ý thức về chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.

– Một số vấn đề liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật dưới góc độ quốc phòng, an ninh. 

Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Văn bản “Phải coi luật pháp như khí trời để thở” được in trong cuốn sách “Phẩm chất và thói hư tật xấu”. Dự đoán nội dung chính của văn bản này dựa vào nhận đề tác phẩm.

Phương pháp giải:

Dựa vào tiêu đề của tác phẩm và tập trung vào giải thích tiêu đề.

Phương pháp giải:

Nội dung chính là những thói quen tật xấu của người Việt Nam coi thường, không tuân thủ pháp luật cần phải được thay đổi.

2. Trong khi đọc văn bản:

Câu 1 (trang 104, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Em có thấy nội dung in đậm này có đáp ứng được yêu cầu của phần sa pô không?

Phương pháp giải:

Đọc kỹ phần in đậm để hiểu ý nghĩa và xác định xem nó có đáp ứng yêu cầu hay không.

Lời giải chi tiết:

Em nghĩ nội dung in đậm đáp ứng được yêu cầu về phần sa pô. Vì là phần mở đầu của chủ đề, nằm ngay dưới tiêu đề và đóng vai trò mở đầu và tóm tắt nội dung bài viết.

Câu 2 (trang 104, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Nhìn vào toàn bộ văn bản và chú ý có bao nhiêu phần tiểu mục được in đậm. 

Phương pháp giải:

Hãy tìm các phần tiểu mục được in đậm. 

Lời giải chi tiết:

Có bốn tiểu mục được in đậm.

Câu 3 (trang 105, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Nội dung chính của tiểu mục này là gì?

Phương pháp giải:

Giải thích ý nghĩa các phần tiểu mục.

Lời giải chi tiết:

Nội dung chính của tiểu mục này là thảo luận về vấn đề an toàn lao động tại Việt Nam.

Câu 4 (trang 105, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Nêu lên thông tin bằng cách kể chuyện. 

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ đoạn văn để thấy tác động của việc nêu thông tin thông qua việc kể chuyện.

Lời giải chi tiết:

Nêu thông tin bằng cách kể chuyện làm cho thông tin trở nên chân thực và hấp dẫn hơn đối với người đọc.

Câu 5 (trang 105, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Những số liệu có tác dụng gì ở đây?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ đoạn văn và tìm hiểu tác dụng của việc sử dụng các số liệu.

Lời giải chi tiết:

Việc cung cấp dữ liệu làm tăng độ tin cậy của thông tin.

Câu 6 (trang 105, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Câu văn nào thể hiện thái độ của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ đoạn văn và tìm những câu thể hiện thái độ của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Câu văn: Hãy tưởng tượng…khủng khiếp đến chừng nào!

→ Khẳng định những tác động tiêu cực của tai nạn giao thông và đưa ra bằng chứng thuyết phục cho phần thảo luận trên

Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Tiêu đề của tiểu mục này bộc lộ điều gì về thái độ của tác giả?

Phương pháp giải:

Đọc nhan đề và tìm ra thái độ của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Thái độ phê phán và lên án.

Câu 6 (trang 106, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Nội dung của tiểu mục này liên quan đến nhan đề như thế nào? 

Phương pháp giải:

Đọc đoạn cuối để tìm nội dung chính và so sánh với tiêu đề.

Lời giải chi tiết:

Tên tiểu mục đã bao gồm tiêu đề bài viết. Nội dung phần này liên quan trực tiếp đến chủ đề mà tác giả Quang Dũng muốn bàn đến trong bài viết. Trong câu chuyện của giáo sư, các vị khách rất bất ngờ trước khẩu hiệu: “Sống và làm việc theo pháp luật”. Đối với anh ta, một người cần thở để sống và làm việc. Vì vậy, có thể được coi pháp luật là khí trời để thở.

3. Sau khi đọc văn bản:

Câu 1 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Chủ đề của văn bản “Phải coi pháp luật như khí trời để thở” là gì? Vấn đề này có còn phổ biến trong cuộc sống ngày nay không?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ bài viết và tìm vấn đề trong nhan đề. Áp dụng kiến ​​thức thực tế hiện tại.

Lời giải chi tiết:

 – Văn bản “Phải coi luật pháp như khí trời để thở” nói về vấn đề muốn có một xã hội văn minh thì người dân phải coi pháp luật như không khí mình thở. 

– Chủ đề này rất quan trọng trong cuộc sống ngày nay.

Câu 2 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Bố cục và trình bày văn bản có gì đáng lưu ý? Tóm tắt nội dung chính của từng phần bằng một câu ngắn gọn.

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ bài viết, chú ý đến bố cục và cách trình bày của văn bản. Tóm tắt nội dung chính dựa trên chữ in đậm.

Lời giải chi tiết:

– Bố cục văn bản được chia thành nhiều mục lớn bao gồm tiêu đề, sa pô, tiểu mục, tên tác giả, nơi in, đơn vị và ngày xuất bản. 

+ Phần 1: Giới thiệu.

+ Phần 2: Thảo luận vấn đề an toàn lao động. Cuốn sách này kể những câu chuyện liên quan đến tai nạn lao động mà tác giả đã biết, cùng với những đánh giá, nhận xét cá nhân của các kỹ sư Nga.

+ Phần 3: Thảo luận về tai nạn giao thông. Tác giả kể về một vụ tai nạn giao thông mà ông chứng kiến ​​khi đi thăm một người bạn về nhà. Sau đây là số liệu thống kê về tai nạn giao thông. Rút ra ý kiến ​​​​cá nhân.

+ Phần 4: Thảo luận những câu trò đùa tai hại. Nói về trò đùa tai hại của một người đã khiến chuyến bay bị ảnh hưởng. Điều này đặt ra những câu hỏi về đạo đức, hành vi văn hóa và pháp luật. 

+ Phần 5: Chúng ta phải coi pháp luật cũng quan trọng như không khí chúng ta hít thở. Tác giả kể lại câu chuyện của Giáo sư Văn Ngọc và rút ra kết luận về tầm quan trọng của pháp luật.

Câu 3 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Chỉ ra tính chất chung của văn bản Phải coi pháp luật như khí trời để thở. 

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ bài viết để tìm hiểu thêm về các tính chất tổng hợp.

Lời giải chi tiết:

– Trong văn bản “Phải coi pháp luật như khí trời để thở”, tác giả nêu vấn đề coi pháp luật như không khí chúng ta thở. Sau đó tác giả chia chủ đề thành các phần khác nhau. Mỗi phần bao gồm những bằng chứng thực tế, những câu chuyện có thật, những con số cụ thể và chính xác để rút ra kết luận và bài học.

→ Cuối cùng, để tổng kết tầm quan trọng của pháp luật, “Để tiến đến văn minh, phải thượng tôn pháp luật.”

Câu 4 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài :Em nghĩ mục đích của Văn bản này là gì? Mục đích này được bộc lộ như thế nào? Bạn nhận thấy điều gì về thái độ và cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản?

Phương pháp giải:

Đọc toàn bộ văn bản và hiểu mục đích của văn bản. Hãy bình luận về thái độ và cảm xúc của tác giả. 

Lời giải chi tiết:

– Theo em, văn bản này được viết nhằm làm cho người đọc thấy rõ tầm quan trọng của pháp luật, xã hội muốn văn minh phải thượng tôn pháp luật.

– Để làm rõ mục đích chính của văn bản, tác giả Quang Vũ đã chia văn bản thành các phần có nội dung nổi bật, trong đó có những nội dung được nhiều người quan tâm: vấn đề an toàn lao động, tai nạn giao thông, các trò nghịch quá trớn của một số cá nhân hoặc nhóm. Ở những phần này, tác giả đưa ra những câu chuyện có thật và những số liệu cụ thể để giúp thuyết phục người đọc. Để tăng tính khách quan cho bài viết, ngoài những bình luận của chính tác giả, còn đưa thêm những bình luận, ý kiến ​​của một số người.

– Qua bài viết này có thể thấy tác giả rất quan tâm đến vấn đề pháp luật. Tác giả lên án và phê phán những hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 5 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Văn bản này cung cấp những thông tin hoặc hiểu biết hữu ích gì? Hãy kể về một số hiện tượng vi phạm pháp luật mà em biết trong cuộc sống (em đã thấy, nghe nói về chúng hoặc đã nghe về chúng qua các phương tiện thông tin đại chúng).

Phương pháp giải:

Chỉ ra thông tin hữu ích hoặc hiểu biết hữu ích. Dựa trên kiến ​​thức thực tế, một số hiện tượng vi phạm pháp luật để giải thích. 

Lời giải chi tiết:

– Thông qua văn bản, em có được cái nhìn trực quan về xã hội, tìm hiểu thêm về những câu chuyện đời thực và những vấn đề vi phạm pháp luật, đồng thời hiểu sâu hơn và trân trọng tầm quan trọng của pháp luật trong cuộc sống. Đồng thời, tự rút ra bài học để xây dựng một xã hội văn minh hơn, chúng ta phải trau dồi đạo đức và nỗ lực tuân thủ pháp luật.

– Một số hiện tượng vi phạm pháp luật mà tôi đã gặp hoặc học được trong đời:

+ Hiện nay, nhiều người tham gia giao thông không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, phớt lờ đèn đỏ, gây ra nhiều vụ tai nạn thương tâm.

+ Bắt 3 tiếp viên hàng không vận chuyển ma túy từ nước ngoài về Việt Nam.

Câu 6 (trang 107, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đề bài: Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) trả lời câu hỏi: Tại sao phải coi pháp luật như khí trời để thở?

Phương pháp giải:

Để làm rõ vấn đề, hãy trình bày đoạn văn theo nội dung chính của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Bạn đã bao giờ nghĩ đến tầm quan trọng của pháp luật, vì sao lại coi pháp luật như khí trời để thở? Luật pháp là một hệ thống các quy tắc ứng xử được thiết lập (hoặc công nhận) bởi một nhà nước, có tính chất quy phạm phổ quát, có tính xác định chặt chẽ về chính thức tính chất ràng buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và được nhà đảm bảo thực thi để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật giúp duy trì trật tự xã hội và là chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Nếu mọi người tuân thủ pháp luật, tội phạm sẽ giảm hoặc thậm chí biến mất. Những hành vi xấu gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của cá nhân và người khác sẽ không còn tồn tại, mọi người sẽ ý thức được hành động của mình, xã hội sẽ văn minh hơn. Ngược lại, trong một xã hội không có luật pháp, ai muốn làm gì thì làm, trật tự xã hội bị phá hoại, có những hậu quả không lường trước được, cuộc sống của người dân bấp bênh, bất an… 

4. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của “Phải coi pháp luật như khí trời để thở”:

4.1. Giá trị nội dung:

Văn bản “Phải coi pháp luật như khí trời để thở” là một bài tiểu luận của tác giả Lê Quang Dũng. Tác giả đặt câu hỏi về tầm quan trọng của pháp luật trong xã hội. Theo tác giả, luật pháp cần thiết cho cuộc sống như không khí chúng ta hít thở và nước chúng ta uống hàng ngày. 

4.2. Giá trị nghệ thuật:

Tác giả đã đưa ra những luận cứ, bằng chứng cụ thể, phù hợp về đạo đức, văn hóa ứng xử và pháp luật, từ đó rút ra kết luận về ý nghĩa của pháp luật.