Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường bắt gặp và cũng sử dụng rất nhiều các trạng từ, từ chỉ hoạt động. Vì vậy, một từ trạng thái là gì? từ hoạt động là gì? Sự khác biệt giữa các từ hành động và các từ trạng thái là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Cách hiểu từ trạng thái:
1.1. một từ trạng thái là gì?
Từ trạng thái là từ chỉ sự vận động bên trong sự vật, là những vận động mà nhìn từ bên ngoài không thấy được hoặc là những vận động không điều khiển được. Đây là những chuyển động bên trong mà chúng ta không thể nhìn thấy.
1.2. Ví dụ về các từ trạng thái:
Một số từ chỉ trạng thái như: thích, yêu, ghét, vui, buồn, v.v.
Các loại trạng từ:
– Các từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, qua, đã, v.v.
Ví dụ: Tôi có một cây bút máy.
– Các từ chỉ trạng thái tiếp thu: được, được, phải, chịu,…
Ví dụ: Mẹ tôi mua cho tôi một cái bánh.
– Các từ chỉ trạng thái biến đổi: trở thành, biến đổi, v.v.
Ví dụ: Khi trở thành chim vàng anh bay về cung điện.
– Các từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là…
Ví dụ: Tôi kém Hoa 3 tuổi.
2. Hiểu thế nào là từ chỉ công việc:
2.1. từ hoạt động là gì?
Từ hoạt động là từ dùng để chỉ hành động vật chất có xu hướng biểu hiện ra bên ngoài. Nói cách khác, những hành động mà mắt người có thể quan sát được thì được mô tả bằng các từ chỉ hành động. Các từ hành động phổ biến: khóc, học, đi, viết, nói, cười, v.v.
2.2. Ví dụ về các từ chỉ hoạt động:
Ví dụ 1: Tôi vừa học xong (“học” là từ chỉ hoạt động).
Ví dụ 2: Vào mùa hè, trẻ em ở nông thôn thường chăn trâu, người lớn tụ tập gặt lúa (“chăn trâu” và “gặt lúa” là những từ hoạt động).
Ví dụ 3: Mẹ đang nấu cơm trong bếp (“cook” là từ chủ động).
Ví dụ 4: Anh ấy đang khóc khi xem phim (“xem phim” và “khóc” là từ chủ động).
3. Đặc điểm của từ trạng thái và từ chỉ hoạt động:
3.1. Từ trạng thái:
Tình thái từ có đặc điểm là từ chỉ sự tồn tại của một sự vật, một trạng thái, xét về mặt không đổi. Các từ trạng thái thường không được kết hợp với các từ đã hoàn thành trong câu. Tùy thuộc vào ngữ cảnh, các từ trạng thái có thể là nội động từ hoặc bắc cầu. Về mặt ngữ pháp, trạng từ có cùng ngữ pháp với tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
3.2. Từ chỉ hoạt động:
Các từ hành động có các đặc điểm phân biệt sau:
– Trong câu có từ hoạt động, bạn có thể nối nó với từ kết thúc để diễn tả hành động một cách chân thực nhất (khóc xong, học bài, nấu cơm, học bài, rửa bát, tập thể dục,…).
– Các từ chỉ hành động thường được xếp vào loại ngoại động từ.
4. Phân biệt từ chủ động và từ chỉ trạng thái:
Lời nói trạng thái là hành động không được cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan và không thể hiện qua vận động.
Ngược lại, từ chủ động được nhìn thấy rõ ràng, cảm nhận rõ ràng bằng các giác quan.
Ví dụ: Bé Mai rất thích chiếc váy mới của mẹ.
→ Ở đây “like” là một từ trạng thái. Chúng ta sẽ không biết Mai cảm thấy thế nào về chiếc váy mà mẹ cô ấy vừa mua trừ khi cô ấy nói về cảm xúc của mình.
Ví dụ: Con chó đang ngủ ngoài hiên
→ Từ hoạt động duy nhất ở đây là “ngủ”. Chúng ta cũng có thể quan sát hoạt động ngủ của chó bằng mắt thường.
Một số nội động từ cũng được coi là động từ tình thái như: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ, nghĩ, đi, đứng, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lắng nghe… Các từ này có đặc điểm như sau:
– Một số từ vừa được coi là động từ chủ động vừa là động từ trạng thái.
– Một số từ chuyển trạng thái được coi là động từ trạng thái.
Ví dụ: Chú đã đi chưa chú! (Tố Hữu)
– Một số từ có tính chất ngữ pháp của tính từ.
– Ngoại động từ còn được coi là động từ tình thái: love,ghét,respect,bored, khao khát,hiểu, v.v… Những từ này có đặc điểm ngữ pháp của tính từ, nằm giữa động từ và tính từ.
– Một số động từ hoạt động được dùng làm động từ trạng thái.
Ví dụ: Có một bức tranh treo trên tường.
Động từ trạng thái có một số đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy, chúng có thể đóng vai trò là vị ngữ trong câu trần thuật.
– Nội động từ: là những động từ chỉ chủ thể của hành động. Nội động từ không thể có tân ngữ trực tiếp, nhưng chúng phải có quan hệ động từ.
Ví dụ: Bố mẹ tôi rất quan tâm đến tôi.
– Động từ chuyển tiếp: là những động từ chỉ người hoặc vật khác. Động từ chuyển tiếp có khả năng bổ sung cho các đối tượng trực tiếp.
Ví dụ: Cha mẹ tôi yêu tôi rất nhiều.
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, chúng ta hỏi ai? Cái gì? ngay sau động từ. Nếu có thể sử dụng bổ ngữ hồi đáp trực tiếp mà không có quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không thì đó là nội động từ.
Để dễ dàng phân biệt giữa tình thái từ và hoạt động từ, chúng ta chủ yếu dựa vào khái niệm tình thái từ và hoạt động từ để định nghĩa và nhận biết. Các từ hoạt động dễ nhận ra nhất khi chúng cùng chỉ một động tác, còn các hành vi lời nói dễ nhận ra trực tiếp từ các giác quan quen thuộc (nghe, nhìn…), còn các từ chỉ tình thái là những từ chỉ trạng thái của sự vật không có bản thân. kiểm soát hoặc kiểm soát và không có biểu hiện ra bên ngoài. Biết phân biệt hai từ này và nắm vững khái niệm sẽ giúp học sinh học tốt môn văn.
5. Bài tập về từ chỉ trạng thái và từ chỉ hoạt động:
Có ba dạng bài tập về từ trạng thái:
Hình thức 1: Tìm từ trạng thái và từ hoạt động.
Mẫu 2: Phân biệt giữa hoạt động và tình trạng từ.
Mẫu 3: Phân biệt các loại từ với từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái.
Bài 1: Tìm từ chỉ trạng thái và hoạt động trong các câu sau:
1. Con trâu đang ăn cỏ.
2. Trong sân trường các bạn đang chơi nhảy dây.
3. Mặt trời chói chang.
4. Lan rất yêu bố mẹ.
5. Con cá đang bơi trong bể cá.
6. Tôi yêu chiếc cặp này.
7. Ông đang xem TV.
8. Nam buồn vì anh ấy không được điểm cao.
9. Hoa vui ngoài xuân.
10. Mẹ em đi chợ.
11. Cô ấy đang xin giáo viên bài tập về nhà.
12, Tôi thấy họ làm việc rất chăm chỉ.
13. Sau khi tan sở, anh ấy về nhà ngay.
14. Tôi thấy cô ấy khóc nức nở.
15. Họ đang mua đồ ăn.
Trả lời:
Từ trạng thái:
– Mặt trời chiếu sáng rực rỡ.
– Lan rất yêu bố mẹ.
– Tôi thích cái cặp này.
– Nam buồn vì anh ấy không được điểm cao.
– Hoa vui ngoài xuân.
– Tôi thấy họ làm việc rất chăm chỉ.
– Tôi thấy họ làm việc rất chăm chỉ.
– Tôi thấy cô ấy nức nở.
Từ chỉ hoạt động:
– Con trâu đang ăn cỏ.
– Trong sân trường các bạn đang chơi nhảy dây.
– Con cá đang bơi trong bể cá.
– Ông nội đang xem TV.
– Mẹ em đi chợ.
– Cô ấy đang xin giáo viên bài tập về nhà.
– Sau khi làm việc, anh ấy về nhà ngay.
– Họ đang mua thức ăn.
Bài 2: Chia các từ sau thành hai nhóm từ trạng thái và từ hoạt động: buồn, thương, yêu, đi, đứng, mua, bán, chơi, ngã, đánh, ho, nói, gãi, tưởng, ngủ, lo, cười, lau, gột rửa, suy nghĩ, nghi ngờ.
Trả lời:
– Từ hoạt động: đi, đứng, mua, bán, chơi, ngã, đánh, ho, nói, cào, ngủ, cười, lau, rửa.
– Các từ chỉ trạng thái: buồn, đau, thương, tưởng, lo, nghĩ, nghi.
Bài 3: Kể tên một số từ trạng thái và từ chỉ hành động trong đoạn văn sau:
“Mùa xuân trăm hoa đua nở, gà gọi vịt con ra vườn chơi. Đàn vịt rủ lũ gà con đi bắt côn trùng và sâu bọ hại cây trồng. Móng vuốt và cái mỏ sắc nhọn giúp gà con dễ dàng tìm và bắt côn trùng, nhưng vịt con sẽ không gặp khó khăn gì khi bắt sâu, gà con nhìn thấy điều này và ngay lập tức chạy đến giúp đỡ. Mặt trời đang tỏa sáng rực rỡ trên đầu.”
Trả lời:
– Trạng từ trong đoạn văn trên là: hớn hở, vội vàng, rạng rỡ.
– Các từ chỉ hoạt động trong đoạn văn trên là: gọi, chơi, mời, tìm, bắt sâu, chạy.
Bài 4: Chia các từ sau thành 2 nhóm và gọi tên từng nhóm: ghét, chơi, cày, xô, yêu, bán, đọc, đoạn, bão, để, trường, cửa hàng, sân trường, hộp bút, cầm, bán, hoa, nhìn, tivi , tủ lạnh, kềm, bếp, cây.
Trả lời:
– Nhóm từ chỉ đồ vật: cái xô, đoạn, bão, trường học, sân trường, hộp bút, bông hoa, tivi, tủ lạnh, bếp lò, cái cây.
– Nhóm từ hoạt động: ghét, chơi, bán, đọc, giữ, giữ, bán, nhìn, giữ.
– Nhóm từ chỉ trạng thái: yêu, để.
Bài 5: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp
Một. Lớp ta ngoan và siêng năng.
b. Giáo viên của chúng tôi yêu thương và tôn trọng học sinh rất nhiều.
c. Chúng tôi luôn tôn trọng giáo viên của chúng tôi.
Trả lời:
Một. Lớp chúng em chăm ngoan học giỏi.
b. Giáo viên của chúng tôi yêu thương và tôn trọng học sinh rất nhiều.
c. Chúng em luôn kính trọng và biết ơn thầy cô của mình.