Dân số và phân bố dân cư là nhân tố quan trọng tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đây cũng là một kiến thức quan trọng của Địa lí 9. Dưới đây, chúng tôi xin cung cấp cho các bạn những thông tin cần biết về dân cư và phân bố dân cư của nước ta:
1. Khái niệm và đặc điểm dân số nước ta:
1.1. Ý tưởng:
Quần thể là những nhóm người cùng sinh sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi các mối quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế, bao gồm phân công lao động và cư trú lãnh thổ. khu dân cư hay dân số? là khâu trung tâm của quá trình tái sản xuất xã hội và trong mối quan hệ tự nhiên – dân cư – kinh tế. dân số chính là nhân tố tạo Những giá trị vật chất và tinh thần cần thiết cho xã hội đều do lao động của con người tạo ra nên dân số là chủ thể của nền sản xuất xã hội.
1.2. đặc trưng:
Thứ nhất, Có nhiều thành phần dân tộc
– Có 54 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh (86,2%).
– Đoàn kết tạo nên sức mạnh dân tộc, đa dạng văn hóa…, nhưng vẫn còn sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có mức sống thấp.
Thứ hai, Dân số trẻ
– Theo thống kê năm 2017, dân số trong độ tuổi 15-64 chiếm 69,3% tổng dân số
– Lực lượng lao động dồi dào, trẻ nên năng động, sáng tạo, bên cạnh đó khó tìm kiếm việc làm.
Dân số Việt Nam hiện nay là 99.319.481 người (tính đến ngày 27/12/2022 thống kê từ Liên Hợp Quốc).
Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,24% dân số thế giới. Trên bảng xếp hạng dân số, Việt Nam đứng thứ 15 thế giới và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Việt Nam là 320 người/km2 (38,05% dân số sống ở khu vực thành thị (37.198.539 người năm 2019).
Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi.
Theo dự báo, dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.150 người/ngày vào năm 2022.
2. Đặc điểm phân bố dân cư nước ta:
Dân cư nước ta phân bố không đều, có sự khác biệt giữa đồng bằng với trung du và miền núi, giữa thành thị và nông thôn.
Phân bố không đều giữa đồng bằng và miền núi
– Đồng bằng: Chiếm 1/4 diện tích cả nước nhưng chiếm 3/4 dân số.
Miền núi: Chiếm 3/4 diện tích cả nước nhưng chỉ chiếm 1/4 dân số.
Trích dẫn: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê: Thông cáo báo chí về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Đỗmọi ngườiHở?Sông HỒng và Đ.Chiếc ông Nam BEo là hai miền với mHởt bằng cấp thường dânỒ caoHở?cả nướcc, tương ứng 1.060 nguhtôi/km2 và 757 ngườiuhtôi/km2. trung du miĐúngn ngọn núi ở phía BắcHởc và Tây Nguyên là hai vùng có mHởt bằng cấp thường dânỒ quần quèHở?PNHHở?t, tương ứng 132 ngườiuhtôi/km2 và 107 ngườiuhtôi/km2.
Phân bố không đồng đều giữa nông thôn và thành thị
– Nông thôn: chiếm 73,1% nhưng hiện đang có xu hướng giảm dần
– Thành thị: chiếm 26,9% nhưng với sự phát triển của công nghệ và hiện đại thì tỷ trọng này ngày càng tăng.
– Ở thành thị mật độ dân số rất cao, ở nông thôn mật độ dân số thấp hơn nhiều so với thành thị.
Trích dẫn: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê: thông cáo báo chí về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Dân số thành thị, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước. Tốc độ tăng dân số bình quân của 5 đô thị giai đoạn 2009 – 2019 là 2,64%/năm, cao hơn gấp hơn hai lần tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của cả nước và cao hơn tới sáu lần so với tốc độ tăng dân số bình quân chung của cả nước. quốc gia. tốc độ tăng dân số bình quân của năm vùng nông thôn trong cùng thời kỳ. Yếu tố di cư góp phần làm tăng thêm 1,2 triệu người ở thành thị, chiếm 3,5% dân số thành thị; Cuộc “chuyển mình” từ xã lên phường/thị trấn của nhiều địa phương trong cả nước đã góp phần chuyển 4,1 triệu người hiện là dân nông thôn thành dân thành thị, tương đương 12,3% dân số thành thị của cả nước. cả nước chúng ta.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư:
Nhìn chung, sự phân bố dân cư ở nước ta là do tổng hợp của nhiều nhân tố từ: Tự nhiên, đồng thời còn có sự tác động của các nhân tố khác:
3.1. Yếu tố tự nhiên:
Con người là một bộ phận của tự nhiên, đồng thời là một thực thể của xã hội nên chịu sự quy định của các nhân tố tự nhiên và tác động đến sự phân bố dân cư:
Khí hậu: Khí hậu là nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sự phân bố dân cư, nơi có khí hậu ôn hòa ấm áp thường thu hút đông dân cư, còn nơi có khí hậu khắc nghiệt (quá nóng hoặc quá lạnh) thì dân cư lại thưa thớt. đông dân cư hơn. Thực tế loài người tập trung đông nhất ở đới ôn hòa, sau đó đến vùng nhiệt đới.
Nguồn nước: Nơi nào có nguồn nước, nơi đó có dân cư sinh sống tập trung. Thông thường, dân cư tập trung đông đúc ở các vùng đồng bằng, nơi có các con sông lớn nhỏ.
Đất đai và địa hình: Đó cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Các đồng bằng màu mỡ của các con sông lớn như Ấn Độ, sông Hằng, Trường Giang, sông Cửu Long… là những vùng đông dân cư nhất thế giới. Vùng đất khô cằn ở thảo nguyên khô cằn và xavan có rất ít cư dân. Vùng đồng bằng có địa hình thấp, đất đai màu mỡ, dân cư đông đúc. Vùng núi cao, đất canh tác ít, đi lại khó khăn, dân cư cũng ít.
Tài nguyên thiên nhiên: dân cư thường tập trung ở những nơi có nguồn tài nguyên phong phú. Tuy nhiên, hiện nay do khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
3.2. Yếu tố kinh tế – xã hội và lịch sử:
Trình độ phát triển lực lượng sản xuất: Hiện nay, dân cư có xu hướng tập trung vào các thành phố nhiều hơn, các thành phố công nghiệp, nơi có trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi lẽ, nó đáp ứng được yêu cầu của người dân về công ăn việc làm, cơ sở hạ tầng và tiện nghi.
Đặc điểm, tính chất của vùng địa lý kinh tế: Người dân thường có xu hướng đổ về các thành phố lớn, khu đô thị. Bởi nơi đây còn cung cấp đầy đủ các điều kiện về giáo dục, y tế và khu vui chơi giải trí.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, khu công nghiệp: Quá trình chuyển dần nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp đã có tác động mạnh mẽ đến dân số hiện nay. Dân cư có xu hướng tập trung ở những nơi có khu công nghiệp và việc làm.
Tác động của chính sách dân số của các nước: Một yếu tố cực kỳ quan trọng là ảnh hưởng của nhà nước và chính phủ đối với sự phân bố dân cư. Nhà nước thường có xu hướng hạn chế gia tăng dân số ở các đô thị lớn dẫn đến ùn tắc và thiếu điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng để phục vụ người dân. Ngoài ra, khuyến khích tăng trưởng ở những nơi thưa thớt như đồi núi, cao nguyên để khai thác triệt để tài nguyên đất đai.
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lý:
Thực hiện các giải pháp kiềm chế gia tăng dân số, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình đến nhân dân.
Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy phân bố dân cư, lao động giữa các vùng dân cư, tránh ùn tắc, thiếu phương tiện cho người dân.
Xây dựng quy hoạch, chính sách phù hợp, đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số khu vực nông thôn và thành thị.
Đưa xuất khẩu lao động trở thành chương trình lớn với các giải pháp mạnh, chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn để khai thác tài nguyên, sử dụng tối đa lao động cả nước, tránh tập trung ở các thành phố lớn, đông dân cư.
5. Đặc điểm phân bố dân cư trên thế giới:
Khu vực có mật độ dân số >= 250 người/km2: Tây Âu, Caribê, Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á.
Khu vực có mật độ dân số <= 5 người/km2: Trung Phi, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương.
Sự phân bố dân cư thế giới phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Ví dụ ở Đông Nam Á: khí hậu nóng ẩm, đất đai màu mỡ trù phú, mạng lưới sông ngòi dày đặc (thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới, phát triển kinh tế biển, nằm trong vành đai khoáng hóa, có nhiều khoáng sản, rừng xích đạo và rừng nhiệt đới ẩm, nhiều cảnh đẹp danh lam thắng cảnh… đây là nơi tập trung đông dân cư trên thế giới.
– Những vùng có khí hậu băng giá, sa mạc khô cằn, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế kém phát triển,… là những vùng dân cư thưa thớt, mật độ dân số thấp.
Ví dụ: Dân cư Bắc Mĩ phân bố không đều vì chịu ảnh hưởng của sự phân hoá tự nhiên như: Bán đảo Alaska và Bắc Ca-na-đa dân cư thưa thớt nhất vì khí hậu lạnh; Phía Tây, trong khu vực hệ thống sông Giô-đanh dân cư thưa thớt vì chủ yếu là đồi núi.
Ngoài ra, mật độ dân số cũng thay đổi theo thời gian.