Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu

Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu
Bạn đang xem: Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Tham khảo soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu các em sẽ có thêm những gợi ý hay để hoàn thiện những bài tập trang 157 – 159 SGK Ngữ Văn 11 tập 1 để hiểu rõ hơn về cấu tạo của câu đơn, câu ghép.

1. Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu mẫu 1:

1.1. Trật tự trong câu đơn:

(trang 157-158 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Bài 1:

a) Có thể sắp xếp theo trật tự ” rất sắc, nhưng nhỏ”: câu không sai về ngữ pháp và ý nghĩa. Nhưng đặt trong đoạn văn này thì không phù hợp với mục đích đe dọa, uy hiếp đối phương. b)  Việc sắp xếp theo trật tự “nhỏ, nhưng rất sắc” có tác dụng xác định trọng tâm thông báo là “rất sắc”, : phù hợp với hàm ý đe dọa, uy hiếp.

c) Trật tự các từ ngữ trong trường hợp này lại phù hợp: Nhằm mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao.

Bài 2:

Cách viết thứ nhất là phù hợp vì trọng tâm thông báo là “rất thông minh”.

Bài 3:

Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, hoặc cuối câu. Do đó, ta thấy các trạng ngữ trong 3 đoạn trích đặt ở 3 vị trí khác nhau là phù hợp với nội dung thông báo.

a) Đoạn văn kể về sự kiện Mị bị bắt nên trước tiên là nêu hoàn cảnh thời gian.

Câu tiếp theo phần “sáng hôm sau” cần đặt ở đầu câu để tiếp nối thời gian.

b)  Chủ thể hành động được nêu trước, phần biểu thị thời gian đặt ở giữa bởi sự kiện liên kết với các ý của câu trước đó đều tập trung vào việc: ai là cha đẻ của Chí Phèo.

c) Phù hợp với nội dung thông tin cũ, thông tin đã biết.

1.2. Trật tự trong câu ghép:

(trang 158-159 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)

Bài 1:

a / Vế chính: Hắn lại nao nao buồn.

Vế phụ chỉ nguyên nhân đặt sau: là vì mẩu chuyện ấy…..rất xa xôi.

b/ Vế chỉ sự nhượng bộ được đặt sau để bổ sung thông tin.

Bài 2: Chọn phương án C.

2. Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu mẫu 2:

2.1. Trật tự trong câu đơn:

Bài 1. Trong các câu sau, câu nào có cách diễn đạt tối ưu nhất, lí do vì sao?

A. Chiếc áo này cũ nhưng còn rất tốt, nên mua.

B. Chiếc áo này còn rất tốt nhưng cũ, nên mua.

C. Chiếc áo này cũ, nên mua, nhưng còn rất tốt.

D. Chiếc áo này còn rất tốt, nên mua, nhưng cũ.

Trả lời:

– Câu A là câu có cách diễn đạt tối ưu nhất. Đặc điểm rất tốt đặt sau đặc điểm cũ với mục đích là để nhấn mạnh, phù hợp với mục đích mua áo. học kì 1 môn nghiệm về

– Vì người viết nêu lên đặc điểm của chiếc áo nhưng nhấn mạnh nó còn rất tốt, và khuyên nên mua.

Bài 2. Một học sinh trung học cơ sở còn lưỡng lự trong việc lựa chọn giữa hai cách viết  sau đây. Anh (chị) hãy giúp em đó lựa chọn cách viết tối ưu và giải thích lí do của sự lựa chọn đó.

A. Bạn em nhỏ người nhưng rất thông minh. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi.

B. Bạn em rất thông minh, nhưng nhỏ người. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi.

Trả lời:

Chọn cách viết A là tối ưu

– Vì câu đầu là câu nêu lí do trong lập luận, câu sau là câu kết luận.

– Câu nêu lí do có hai luận cứ: thông minh và nhỏ người, luận cứ thông minh là quan trọng hơn, vì vậy luận cứ ấy phải đứng ở cuối câu với mục đích nhấn mạnh.

– Cách viết B không phải là cachs viết tối ưu vì không nhấn mạnh được luận cứ thông minh vốn là trọng tâm của lập luận.

Bài 3. Phân tích tác dụng của cách sắp xếp các cụm từ chỉ thời gian trong đoạn trích sau:

Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách […]. Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng  đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.

Sáng hôm sau, Mị mới biết mình đang ngồi trong nhà thống lí Pá Tra…

(Tô Hoài, Vợ chồng A Phủ)

Trả lời:

– Các cụm trạng ngữ chỉ thời gian có thể đứng ở đầu, ở giữa hoặc cuối câu. Tùy thuộc vào mạch liên kết và dụng ý nhấn mạnh của người viết mà chúng chỉ có một vị trí tối ưu trong văn bản.

– Các cụm từ chỉ thời gian trên được đặt ở những vị trí thích hợp: câu đầu kể lại một sự việc (bắt Mị) nên người viết đưa ra một mốc thời gian (đêm khuya) sau đó mới liệt kê diễn biến của sự việc. Cụm từ chỉ thời gian tiếp theo (sáng hôm sau) do liên kết với các câu Mắt Cận trên nên phải được đặt ở đầu câu.

2.2. Trật tự trong câu ghép:

SGK Ngữ văn 11, tập một, trang 158

Bài 1. Đọc bài tập 1a và trả lời các câu hỏi sau đây:

– Vẽ chỉ nguyên nhân (là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi) phải đặt sau vế chính (Hắn lại nao nao buồn) vì vế chính kể chuyện hắn đang suy nghĩ về diễn biến nội tâm, sau đó mạch suy nghĩ tiếp trục bằng sự kiện cụ thể hóa cái sự nao nao buồn.

– Nếu đảo vế thì sự mạch lạc và độ liên kết của câu văn không còn chặt chẽ như trước, dẫn đến câu tối nghĩa và khiến người đọc không hiểu nội dung.

Bài 2. Đọc bài tập 1b và trả lời các câu hỏi

– Vế chỉ sự nhượng bộ (đối với chị cháu…) là vế phụ, đặt sau để bổ nghĩa cho vế chính.

– Có thể đảo trật tự lên trước, nhưng câu văn sẽ không có độ liên kết chặt chẽ với câu trước và những câu sau nó.

Bài 3. Đọc bài tập 2 và cho biết câu văn nào thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống

– Câu C: “Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng, nhưng nó không phải là điều mới lạ”.

– Cách chọn: dựa vào mối quan hệ hình thức, nội dung với câu còn lại.

+ Về nội dung: các câu còn lại đều thể hiện ý: trong các thời kì khác nhau trước đây, nhiều người nổi tiếng đã nắm vững và phát triển nó. Nội dung của những câu sau cụ thể hóa một  ý chính trong vế đầu: phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới mẻ.

+ Về hình thức: trạng ngữ “Trong những năm gần đây” được đặt ở đầu câu đối lập với trạng ngữ “Trong các thời kì khác nhau trước đây” của câu thứ hai. Mạch liên kết ở đây được đặt ở sự đồng dạng về phương diện cấu trúc cú pháp.

3. Soạn bài Thực hành về lựa chọn trật tự các bộ phận trong câu mẫu 3:

Bài 1. Cho đoạn văn sau:

“Điều băn khoăn của con cụ, ông Văn Minh, chỉ là mời luật sư đến chứng kiến cái chết của  ông nội mà thôi. Thế là từ nay mà đi, cái chúc thư kia sẽ vào thời kì thực hành chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa. Ông chỉ phiền một nỗi không biết xử trí với Xuân Tóc Đỏ ra sao cho phải,… Xuân tuy phạm tội quyến rũ một em gái ông, tố cáo tội trạng hoang dâm của một em gái khác nữa của ông nhưng tình cờ đã gây ra cái chết của một ông cụ già đáng chết. Hai cái tội nhỏ, một cái ơn to…”

(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)

a) Có thể sắp xếp câu văn in nghiêng trong đoạn văn trên theo trật tự: “Xuân tình cờ đã gây ra  cái chết của một ông cụ già đáng chết, nhưng hắn phạm tội quyến rũ một em gái ông, tố  cáo tội trạng hoang dâm của một em gái khác nữa của ông” được không? Vì sao?

Trả lời:

Không được, vì thay đổi như vậy câu văn không phù hợp với mục đích nói và thái độ của người nói, thậm chí gây nên sự tối nghĩa.

b) Việc sắp xếp câu in nghiêng trong đoạn văn trên có ý nghĩa như thế nào với mục đích nói và thái độ của người nói?

– Cách sắp xếp như tác giả Vũ Trọng Phụng đã làm trong câu văn trên là nhằm mục đích  thể hiện sự tha thứ và thái độ biết ơn của Văn Minh dành cho Xuân Tóc Đỏ.

Đằng sau thái độ ấy của Văn Minh là thái độ mỉa mai phê phán Văn Minh lẫn Xuân Tóc Đỏ của người kể.

Bài 2: Trong câu ghép ở đoạn trích sau, vì sao vế in nghiêng lại đặt ở vị trí sau so với vế gái còn lại?

“Thị thấy hắn đang uống rượu, và vừa uống vừa chửi thị về nhà lâu. Hắn không quen đợi, bởi phải đợi, hắn lại lôi rượu, và uống cho đỡ buồn. Uống vào thì phải chửi, quen mồm rồi!”

(Nam Cao, Chí Phèo).

Trả lời:

– Vì đó là vế phụ, chỉ nguyên nhân. Nó đứng sau về chính để làm rõ nghĩa cho vế chính.

– Vế chính đứng trước để tiếp tục nói về “hắn”, còn vế in nghiêng đứng sau để tạo sự liên kết nội dung với câu sau “Uống vào thì phải chửi,…”.

Bài 3:. Trong câu ghép ở đoạn trích sau, vì sao vế in nghiêng lại đặt ở vị trí sau so với vế còn lại? Khi đặt vế đó ở vị trí trước thì nội dung của câu và mạch ý của đoạn có gì thay đổi?

“Thưa cụ, việc đó là việc riêng của chị cháu. Tùy ý chị cháu cư xử. Cháu không có quyền lạm bàn tới, tuy đối với chị cháu cũng như đối với quan huyện, cháu vẫn là người chịu ơn”

(Khái Hưng, Nửa chừng xuân). “

– Trong câu này, phần in đậm nghiêng là phần phụ nhằm bày tỏ ý quyền quyết định là ở người chị, phần này được thêm vào để làm rõ thêm ý của phần trước.

– Không thể đảo vị trí đoạn này lên trước vì vế đầu liên kết rất chặt với câu trước đó và phần này không phải là phần chính của câu.

Bài 4: Câu văn thích hợp nhất điền vào vị trí bỏ trống ở đầu đoạn văn sau, cho biết lí do.

“Tôi nhớ chuyện vua Thuấn, vì muốn đích thân tai nghe, mắt thấy dân có băng lòng mình hay không, nên cải trang làm dân cày đi dò la khắp xứ. Lại nhớ chuyện vua Pie nước Nga đi làm thợ và đến làm việc ở các công trường nước Anh. Bên những bậc cải trang vĩ đại ấy muốn đi sâu vào cuộc sống của nhân dân, ngày nay, còn có những ông hoàng, ông chúa, để tiện việc riêng và vì những lí do không cao thượng bằng, cũng “vi hành” đấy”.

(Nguyễn Ái Quốc, Vi hành).

A. Tôi như còn trông thấy cái ngày mà cô với tôi, đôi chúng ta, như đôi chim ấy thôi, đậu vắt vẻo trên đầu gối ông bác thân yêu, nghe bác kể chuyện cổ tích.

B. Tôi như còn trông thấy cái ngày mà cô với tôi, như đôi chim ấy thôi, đôi chúng ta, đậu vắt vẻo trên ông bác thân yêu, nghe bác kể chuyện cổ tích.

C. Tôi như còn trông thấy cái ngày mà cô với tôi, như đôi chim ấy thôi, đôi chúng ta, nghe bác kể chuyện cổ tích, đậu vắt vẻo trên đầu gối ông bác thân yêu.

D. Như đôi chim ấy thôi, đôi chúng ta, nghe bác kể chuyện cổ tích, tôi như còn trông thấy cái ngày mà cô với tôi, đậu vặt vẻo trên đầu gối ông bác thân yêu.

Trả lời:

– Câu A là thích hợp nhất.

– Vì trật tự lô-gíc của nó: bao gồm cô và tôi, được ví như đôi chim, đậu trên đầu gối ông bác để nghe kể chuyện. Nếu đảo trật tự này thì câu văn không chặt chẽ hoặc là tối nghĩa.