Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích ngắn gọn nhất

Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích ngắn gọn nhất
Bạn đang xem: Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích ngắn gọn nhất tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Thao tác lập luận phân tích là một trong sáu thao tác quan trọng, việc sử dụng thao tác lập luận nhằm mục đích xem xét nội dung, hình thức của đối tượng cần phân tích một cách toàn diện. Dưới đây là bài viết cung cấp một số mẫu bài soạn về Luyện tập thao tác lập luận phân tích ngắn gọn nhất.

1. Mẫu bài soạn số 01:

1.1. Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

– Tự ti

   + Giải thích ý nghĩa: tự ti là một dạng thói quen sống cảm thấy mặc cảm về bản thân, không dám thể hiện chính mình.

   + Những biểu hiện của tự ti: Ngại bày tỏ ý kiến cá nhân, không dám tranh luận khi có ý kiến phản bác, ngại chia sẻ về bản thân mình.

   + Tác hại của thói tự ti: Người tự ti sẽ ngày càng cảm thấy mọi người đang đánh giá mỗi việc mình làm và dần xa lánh mọi người đồng thời, bị mọi người xa cách, xem nhẹ, không phát huy được hết khả năng của bản thân, không có cơ hội phát triển, thành công,…

   + Giải pháp: Tìm hiểu điều gì khiến bản thân mình sống tự ti đến vậy và giải quyết nguyên nhân gây tự ti. Đồng thời, thực hành cách giải pháp xây dựng sự tự tin:Tập nói, tập kiểm soát biểu cảm gương mặt khi nói chuyện, khuyến khích tham gia tìm hiểu các hoạt động để khám phá những điểm mạnh, yếu của bản thân, trau dồi bản thân về mọi mặt, hòa đồng với mọi người.

– Tự phụ

   + Giải thích ý nghĩa: tự phụ được hiểu là thói quen sống quá tự tin và tập trung vào bản thân, cho rằng mình là nhất, bản thân luôn đúng.

   + Những biểu hiện của tự phụ: Coi thường người khác, không chịu lắng nghe ý kiến của người khác, bảo thủ với quan điểm của bản thân.

   + Tác hại của thói tự phụ: Người có thói tự phụ không nhận được sự đồng cảm, đồng tình của mọi người khi họ thực hiện công việc, người tự phụ có thể hay bị tự ái khi đối phương nhận xét, đóng góp ý kiến phủ định ý kiến của họ, không nhận ra điểm yếu của bản thân vì quá đề cao những điểm mạnh, dễ mắc sai lầm,…

   + Giải pháp khắc phục: Học cách khiêm tốn, biết học hỏi xung quanh, lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh,…

1.2. Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

a, Một số nghệ thuật thể hiện qua hai câu thơ:

– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu tính  tượng hình và giàu cảm xúc qua các từ như lôi thôi, ậm ọe.

+ Sử dụng từ láy mang tính tượng thanh và tượng hình: Tạo cho người đọc có thể hình dung cụ thể về hình ảnh sĩ tử, quan trường.

– Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp:

+ Sĩ tử trong câu thơ: được miêu tả trong bộ dáng luộm thuộm, vất vả, bệ rạc.

+ Quan trường trong câu thơ: được mô tả  mang vẻ oai phong, nạt nộ nhưng thực chất chỉ là sự giả dối.

+ Sử dụng việc đảo trật tự cú pháp làm nổi bật hình dáng, hành động của các sĩ tử và quan trường.

+ Cảnh trường thi: được mô tả trong trạng thái huyên náo, lộn xộn, thiếu nghiêm túc.

b, Cảm nghĩ của bản thân về cách thi cử trong giai đoạn phong kiến: thi cử trong thời kỳ phong kiến giai đoạn này báo hiệu một sợ ô hợp, láo nháo trong thi cử. Hình ảnh sĩ tử phong nhã thanh cao đã không còn, mà thay vào đó là một loạt những hình ảnh lôi thôi, luộm thuộm. Điều này càng thể hiện rõ sự ô hợp của xã hội bấy giờ. Hình ảnh quan trường lẽ ra phải là những người trang nghiêm, mạnh mẽ, bạo dạn, thì nay lại cho thấy sự yếu ớt, khiếp sợ ậm ẹ thét loa. Sĩ tử không thèm nghe quan, quan càng phải thét loa. Sự lộn xộn cảnh trường thi đã làm mất đi tính tôn nghiêm, giá trị của kỳ thi.

2. Mẫu bài soạn số 02:

2.1. Đề bài số 01:

Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Anh (chị) hãy phân tích hai căn bệnh trên:

Gợi ý trả lời:

a. Tự ti:

Định nghĩa tự ti : tự ti là việc tự đánh giá thấp mình, khác với khiêm tốn.

Biểu hiện của tự ti : Nghi ngờ năng lực, trình độ bản thân và không tin vào năng lực, trình độ của bản thân. Nhút nhát và không mạnh dạn nhận công việc.

Nguyên nhân: Thiếu nhận thức về năng lực, chưa học được cách làm chủ bản thân, bị bác bỏ ý kiến quá nhiều hoặc tiếp xúc trong môi trường làm kìm hãm bản thân phát triển năng lực từ khi còn nhỏ.

Tác hại của sự tự ti: Trở thành người yếu đuối, sống không có ý chí, sống khép mình và bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển.

b.Tự phụ:

Định nghĩa tự phụ: Là việc một ngươi có xu hướng tự đề cao quá mức bản thân mình đến mức coi thường người khác.( khác với tự hào).

Biểu hiện của tự phụ: quá mức tập trung bản thân mình, coi mình là trung tâm của mọi sự chú ý, chủ quan luôn tự cho mình là đúng, thường tỏ ra coi thường người khác.

Nguyên nhân của tự phụ: chủ nghĩa cá nhân, thiếu khiêm tốn.

Tác hại : Bị mọi người xa lánh, không tạo được thiện cảm, yêu mến, trọng dụng, dẫn đến chủ quan và thất bại.

c. Mối quan hệ giữa hai căn bệnh tự ti và tự phụ:

Mặc dù tự ti và tụ phụ là 2 thái độ sống trái ngược nhau nhưng đều có những ảnh hưởng không tốt đến việc hình thành nhân cách và kết quả học tập công tác của mỗi người.

d. Cách khắc phục :

+ Cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để phát huy được những điểm mạnh khắc phục điểm yếu

+ Cần có thái độ sống tự tin và khiêm tốn

+ Hoàn thiện bản thân cả về nhân cách và học thức.

2.2. Đề bài số 02:

Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường qua hai câu thơ sau:

 Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

 Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.

(Trần Tế Xương — Vịnh khoa thi Hương)

Gọi ý trả lời:

Một số ý chính có thể được triển khai như sau:

– Sử dụng từ ngữ với tính hình tượng và giàu cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm oẹ.

– Sử dụng nghệ thuật đảo trật tự cú pháp với mục đích làm tập trung làm nổi bật dáng điệu và hành động của sĩ tử và quan trường.

– Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường (nhưng cả hai đều hài hước).

– Nêu cảm nghĩ chung về cách thi cử ngày xưa.

Theo những ý dự định triển khai như trên, có thể chọn viết đoạn văn lập luận phân tích theo kiểu tổng – phân – hợp.

Đoạn văn tham khảo:

Hình ảnh người sĩ tử không hề mang khí chất thư sinh. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ “lôi thôi sĩ tử” vừa làm nổi bật sự luộm thuộm, không gọn gàng, vừa gây ấn tượng khái quát về hình ảnh những sĩ tử khoa thi này. Họ không mang tư thế người đi thi, càng không thể hiện tư thế người làm chủ trong kì thi. Hình ảnh các sĩ tử được miêu tả trong thơ Tú Xương đã phản ánh sự sa sút về “nho phong sĩ khí”, bởi sự bát nháo, ô hợp của hoàn cảnh xã hội đem lại.

Thí sinh không còn vẻ nho nhã trí thức thì những vị quan trường cũng không còn mang vẻ trang nghiêm, đáng kính như trước nữa, chỉ còn cái dáng “thét loa” không khác gì nơi chợ búa, mà nói thì cũng “ậm ọe” chẳng nên câu. Một lần nữa, nghệ thuật đảo ngữ được tác giải áp dụng qua việc đưa tính từ miêu tả “ậm ọe” lại được cho lên đầu câu giống như từ “lôi thôi” ở trên với mục đích nói lên lên sự bất tài của đám quan trông trường thi. Chúng chỉ là những kẻ vênh váo, dựa hơi, chẳng có tài năng cũng chẳng có thực quyền. Trước mắt người đọc hiện lên hình ảnh của một trường thi bát nháo, quan trông thi thì luôn miệng hống hách, quát tháo, sĩ tử đi thi thì lôi thôi, lếch thếch, xiêu vẹo lều chõng lọ giấy đi thi. Tác giả đã gián tiếp phê phán thực trạng xã hội bấy giờ vô cùng thâm thúy và hài hước.

3. Mẫu bài soạn số 03:

3.1. Đề bài số 01:

Phân tích hai thái độ sống tự ti và tự phụ:

Dẫn đề: Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác. Lập luận phân tích những biểu hiện và tác hại của hai căn bệnh nói trên.

Luận điểm triển khai:

a)  Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:

– Giải thích định nghĩa: Tự ti là việc một người có xu hướng tự đánh giá thấp mình do thiếu tự tin. Tự ti hoàn toàn khác với khiêm tốn.

– Những biểu hiện của thái độ tự ti:

+ Nghi ngờ, không tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết,… của bản thân.

+ Nhút nhát, rụt rè tránh những nơi đông người.

+ Không dám mạnh dạn xung phong đảm nhận những nhiệm vụ được giao.

– Tác hại của thái độ sống tự ti:

+ Bỏ lỡ cơ hội được thể hiện bản thân

+ Tạo khoảng cách giao tiếp với mọi người…

b) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ:

– Giải thích định nghĩa: Tự phụ là những người có thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.

– Những biểu hiện của thái độ tự phụ:

+ Luôn đề cao bản thân quá mức

+ Luôn tự cho mình là đúng.

+ Khi làm được một việc lớn thì  tỏ ra coi thường người xung quanh.

– Tác hại của tự phụ.

+ Có cái nhìn sai lầm, lệch lạc về giá trị bản thân

+ Nhiều khi đề cao quá mức bản thân, trong nhiều công việc cũng sẽ gặp cản trở, không được sự giúp sức của mọi người

c) Xác định giải pháp khắc phục:

– Biết đánh giá đúng vị trí bản thân để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu

– Cần phải học cách trở nên khiêm tốn và tự tin trong cuộc sống.

– Phải hoàn thiện mình về cả học thức và nhân cách.

3.2. Đề bài số 02:

Viết lập luận phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường trong hai câu thơ:

 Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

   Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.

(Trần Tế Xương — Vịnh khoa thi Hương)

Gợi ý trả lời:

Hai câu thực đã thể hiện rõ sự ô hợp của kì thi.

Cách đảo trật tự cú pháp: “Lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”

Các từ giàu hình ảnh: lôi thôi, đeo lọ cùng với những từ chỉ âm thanh: ậm ọe, thét loa.

Từ những phân tích trên có thể thấy được hình ảnh phản ánh sự sa sút về nho phong sĩ khí do sự ô hợp, nhốn nháo của xã hội đưa lại. Hình ảnh sĩ tử thì lôi thôi lếch thếch mất đi cái khí chất nho nhã, thư sinh. Quan trường không còn mang quyền uy, mực thước, trang trọng như trước, miệng “ậm ọe” miệng thét loa như là gợi lên cái oai nhưng là cái oai cố tạo ra. Từ “ậm ọe” biểu đạt âm thanh của tiếng nói nhưng bị cản lại trong cổ họng đã khẳng định cái oai hờ của quan trường. Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ cũng giúp người đọc hình dung được tính chất lộn xộn của trường thi.