Soạn bài Phương pháp thuyết minh ngắn gọn (Soạn Văn 10)

Soạn bài Phương pháp thuyết minh ngắn gọn (Soạn Văn 10)
Bạn đang xem: Soạn bài Phương pháp thuyết minh ngắn gọn (Soạn Văn 10) tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Thuyết minh là một phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống. Nói về thuyết minh, có nhiều khái niệm được giải thích khác nhau. Bài viết dưới đây là nội dung Soạn bài Phương pháp thuyết minh ngắn gọn (Soạn Văn 10). Cùng theo dõi bài viết của chúng minh để nắm vững nội dung kiến thức nhé.

1. Một số phương pháp thuyết minh:

1.1. Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 10 tập 2):

– Đoạn trích về Trần Quốc Tuấn: phương pháp liệt kê, nêu ví dụ

=> Tăng tính chính xác và thuyết phục.

– Đoạn trích Về Ba sô: phương pháp luận giải, phân tích

=> Cung cấp những hiểu biết bất ngờ, thú vị

– Đoạn trích văn bản “Con người và những con số”: phương pháp sử dụng số liệu và so sánh

=> Tạo biểu tượng và hấp dẫn.

– Đoạn trích cụ: phương pháp diễn giải, phân tích

=> Cung cấp những hiểu biết mới, thú vị.

1.2. Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 10 tập 2):

a. Giải thích bằng cách bình luận:

– Câu đối của Basô là bút danh không dùng phương pháp định nghĩa (vì không nêu tính chất phân biệt Basô với các nhà thơ khác) mà dùng chú thích (cung cấp thêm thông tin để hiểu rõ hơn về đối tượng).

– So sánh phương pháp định nghĩa và phương pháp chú thích:

Tiêu chí Phương pháp nêu định nghĩa Phương pháp chú thích
Giống Đều có công thức A là B
Khác + Nêu những thuộc tính, tính chất bản chất nhất của đối tượng, giả thuyết phân biệt đối tượng này với đối tượng khác.

+ Đòi hỏi tính chính xác và toàn diện cao.

+ Chỉ ra tên gọi khác hoặc đặc điểm khác của đối tượng nhưng không có tác dụng phân biệt đối tượng này với đối tượng khác vì không phản ánh toàn diện bản chất, thuộc tính của đối tượng.

+ Mềm dẻo, linh hoạt, dễ sử dụng.

b. Giải thích bằng phương pháp giải thích nguyên nhân – kết quả:

– Đoạn văn có hai mục đích: nói về niềm đam mê cây chuối của Basô và lai lịch của bút danh Basô, trong đó mục đích thứ hai là chính.

– Các ý của đoạn văn có mối quan hệ nhân – quả: vì quá yêu cây chuối (nhân) nên họ trừ đi cái tên Căn (quả).

2. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh:

Câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 10 tập 2):

1. Để lựa chọn phương pháp thuyết minh cần căn cứ vào mục đích thuyết minh.

2. Việc vận dụng các phương pháp thuyết minh nhằm: đạt mục đích thuyết phục, làm nổi bật bản chất, đặc điểm của đối tượng, giúp người đọc, người nghe dễ cảm thụ, dễ thưởng thức.

3. Luyện tập:

3.1. Câu 1 (trang 51 SGK Ngữ văn 10 tập 2):

Nhận xét về các phương pháp thuyết phục được sử dụng trong đoạn văn đã cho: Vận dụng nhiều phương pháp thuyết phục phù hợp:

– Lưu ý: Hoa lan… là loài hoa “vương giả”. …là “nữ hoàng của các loài hoa”.

– Phân tích, giải thích: Chúng thường được chia thành hai nhóm:…

-Nêu số liệu: Chỉ có 10 loài đặc trưng chi lan Hài Vệ nữ đã….

– Ngoài việc vận dụng các phương pháp thuyết minh trên, tác giả còn sử dụng các yếu tố miêu tả hấp dẫn: Với đôi môi cong duyên dáng như đi hài, cánh hoa lúc héo và với sự hài hòa tuyệt vời của hai màu trắng và vàng. , mái tôn nâu tím, khi có gió….

=> Ở bài văn bình giảng này, tác giả đã phân bổ nhiều phương pháp thuyết minh: chú thích, phân loại, liệt kê, ví dụ,… sao cho việc thuyết minh vừa chính xác, khách quan, đồng thời cũng chính xác. SỐNG VÀ THÚ VỊ.

3.2. Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn 10 tập 2):

a.Dàn ý để tham khảo:

Giới thiệu:

– Giới thiệu về nghề truyền thống dự định phiên dịch

Thân bài:

Giới thiệu địa chỉ của làng nghề: nằm ở đâu, đến đó bằng cách nào, nhận biết như thế nào

Nêu nguồn gốc và lịch sử của làng nghề truyền thống đó

+ Làng được hình thành từ bao giờ?

+ Lịch sử Làng gắn với những sự kiện, nhân vật quan trọng nào?

+ Tồn tại và phát triển trong bao lâu

Chi tiết làng nghề truyền thống

+ Trong làng có bao nhiêu gia đình

+ Cảnh làng quê như thế nào

+ Hệ thống sản phẩm truyền thông của làng nghề là gì? Hiện người dân trong làng vẫn duy trì phương pháp thủ công hay hiện đại?

+ Nét thay đổi, tiến bộ trong hoạt động nghề nghiệp của con người nơi đây

+ Quá trình các nghệ nhân làm nghề có gì đặc biệt khiến bạn ấn tượng?

+ Sản phẩm tạo ra có hình dạng, màu sắc như thế nào? Đặc trưng hiện nay chỉ thuộc về làng nghề này…

b. Ví dụ 1: Nghề gốm:

Gốm sứ là một truyền thống lâu đời ở nước ta. Nổi tiếng trong làng nghề, phải kể đến làng nghề Bát Tràng ở vùng ven thủ đô Hà Nội.

Có ba quy trình cơ bản để làm nên một sản phẩm gốm sứ Bát Tràng: tạo cốt, trang trí hoa văn, tráng men và nung. Những người thợ nhặt đất sét trong Làng hoặc từ các vùng như Hổ Lao, Trúc Thôn nhặt về ngâm trong bể nước. Đất sét được hút từ “bể đánh”, sau khi chín được đánh thành thể lỏng và đổ vào “bể lắng”. Sau khi tách khỏi tạp chất, đất sét tiếp tục được đưa sang “bể sấy” và “bể ủ”, thời gian ủ càng lâu càng tốt. Kết thúc ủ, làm mới lõi, sửa chữa và sấy khô sản phẩm. Vẽ trang trí và tráng men là những công đoạn thể hiện rõ nhất nét tài hoa của gốm Bát Tràng. Họ có tới 5 loại men khác nhau để phủ lên sản phẩm gồm men bóng, men thô, men chảy, men mịn và men xanh. Cuối cùng, phần trang trí được cho vào lò nung khoảng 3 ngày 3 đêm rồi mở cửa lò để dập lửa trong khoảng 2 ngày 2 đêm.

Gốm Bát Tràng được sản xuất thủ công, thể hiện rõ nét tài năng sáng tạo của người nghệ nhân được lưu truyền qua bao thế hệ. Do đặc tính của nguyên liệu tạo cốt và công đoạn tạo hình được thực hiện thủ công trên bàn xoay, cùng với việc sử dụng những người thợ trong nước giàu kinh nghiệm nên gốm Bát Tràng có những nét độc đáo riêng và khá nặng, men trắng thường có màu trắng ngà, trong mờ.

Nghề gốm Bát Tràng coi những nghề này là nghề quan trọng của người dân làng Bát Tràng mà còn trở thành biểu tượng cho làng nghề truyền thống của nước ta. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng ngày càng được mở rộng giá trị từ lĩnh vực kinh tế đến văn hóa, du lịch…

c.Ví dụ 2: Thuyết minh về làng nghề hoa giấy:

Ai đã một lần đến Huế chắc chắn sẽ không thể nào quên được xứ sở mộng mơ này. Trên dông sông Hương Giang không chảy, những cánh hoa giấy có thể trôi theo dòng nước. Những cánh hoa gợi nhớ đến làng nghề truyền thống của Huế – làng hoa giấy Thanh Tiên.

Hoa giấy là một phần không thể thiếu trong ngày Tết, đặc biệt là ở Cố đô Huế – kinh đô của chế độ phong kiến cuối cùng ở nước ta. Làng hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ra đời trước các chúa Nguyễn gần 400 năm. Nhưng mãi đến năm 1802, nó mới được mọi người biết đến.

Dân làng kể lại, năm ấy, sau khi vua Gia Long thống nhất đất nước, vào dịp thượng tuần, nhà vua ban chiếu chỉ mỗi khu phố dâng về Kinh một loài hoa quý để dâng lên nhà vua. Lúc này trong triều có một vị quan người làng Thanh Tiên, làm quan đến Bộ Lễ là Tả Hữu Đông Nghi, dâng vua một loài hoa ngũ sắc có ý nghĩa độc đáo tượng trưng cho Tam Cương – Ngũ Thương luân lý. Ông cho biết: “Chức cành bao giờ cũng có 8 bông hoa chính. Ba cành hoa ở giữa tượng trưng cho Trung – Hiếu – Nghĩa. Trong đó luôn có một bông hoa màu vàng hoặc đỏ là tượng trưng nhất cho Mặt trời, biến Minh Quân, và 5 bông hoa hai bên tượng trưng cho Nhân – Lễ – Nghĩa – Trí – Tín, nghe xong, vua hiểu ý của hoa giấy Thanh Tiên, lấy đó làm thú chơi, rồi dân làng phản đối. Thanh Tiên làm hoa giấy để trưng bày, bán ra thủ đô và phổ biến nghề làm hoa giấy đến mọi người. Từ đó, nghề làm hoa giấy của làng nổi tiếng khắp cả nước.

Hoa giấy Thanh Tiên tuy đơn giản nhưng không hề dễ làm. Bởi ngoài sự khéo léo, người thợ còn phải có óc thẩm mỹ cao mới có thể cho ra những sản phẩm đẹp và tinh tế. Đặc biệt, người đi làm phải có đức tính kiên trì, năng lực. Hoa giấy cánh tiên đẹp và đặc biệt nổi bật ở sự phong phú về màu sắc và có nhiều loại hoa khác nhau trên một cây bông, về hình thức đẹp. Hoa lâu tàn thể hiện sự nghiêm túc, mỗi năm chỉ thay một lần vào dịp Tết nên dễ được chấp nhận và để được lâu. Những bông hoa giấy dưới bàn tay của các nghệ nhân làng Thanh Tiên tuy làm bằng giấy nhưng giống hệt hoa thật, thậm chí còn sống động hơn cả hoa thật.

Hoa giấy đã trở thành một phần của Huế, tạo nên vẻ đẹp mộng mơ của xứ sở này. Hoa giấy tô điểm cho khung cảnh thiên nhiên. Hàng năm, cứ đến đầu tháng Chạp, người dân làng Thanh Tiên lại tất bật với công việc chăm chút từng nhành hoa để đón xuân về, tô điểm thêm nét đẹp tín ngưỡng dân gian xứ Huế và vùng đất Thần Tài. . Trên bàn thờ của người Huế bao giờ cũng có một cây hoa giấy với nhiều màu sắc sặc sỡ. Người Huế ai cũng thán phục tài năng, sự khéo léo và nghệ thuật làm hoa sen giấy của làng hoa giấy Thanh Tiên. Hoa sen giấy Thanh Tiên cũng là món quà được nhiều du khách quốc tế yêu thích mang về nước bạn để thưởng thức như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc.

– Vai trò của phương pháp thuyết minh: đây là điều kiện cần để hoàn thành tốt một bài văn thuyết minh.

– Mối quan hệ giữa phương pháp thuyết minh và mục đích thuyết minh:

+ Phương pháp thuyết minh nhằm mục đích thuyết phục.

+ Mục đích thuyết minh được hiện thực hóa trong văn bản thông qua các phương thức thuyết minh.