Mắt là bộ phận đảm bảo cho việc quan sát của chúng ta mọi lúc, mọi nơi. Bài viết dưới đây giúp các bạn đọc nắm rõ: Các tật của mắt: Mắt cận, mắt viễn, mắt lão? Cách khắc phục? Cùng tham khảo nhé.
1. Vị trí và cấu tạo của mắt:
1.1. Vị trí của mắt:
Mắt là một cơ quan nhỏ bé nhưng có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Là cơ quan thị giác thực hiện chức năng quan sát, quan sát, thu thập hình ảnh của đồ vật, màu sắc để chuyển về bộ xử lý và lưu trữ.
Xét về vị trí, mắt con người nằm ở hai lỗi ở hai bên sống mũi, phía trên lông mày và lông mày, phía dưới xương gò má của khuôn mặt.
1.2. Cấu tạo của mắt:
Cấu tạo mắt được hình thành từ tuần thứ 3 ở thai kì, dưới dạng hai túi thị nguyên thủy, phát triển và tiến triển về phía trước để tạo thành thành võng mạc, thủy tinh thể và các thành phần hoàn chỉnh khác.
a. Cấu tạo bên ngoai:
Nhìn chung, mắt được cấu hình bởi các bộ phận sau:
Lông mi và mí mắt: sự chuyển động nhắm vào mở ra của mắt là nhờ cơ chế hoạt động của hai mí mắt, phản xạ mở ngọc này giúp mắt điều tiết tránh bị khô, nhiễm trùng khi tiếp xúc với khói, bụi, nước. ngày. Ngoài ra còn có một lớp lông mi trên mí mắt giúp bảo vệ mắt khỏi các vật lạ: mí mắt trên có lông mi cong dài, lông mi mí dưới nhỏ và ngắn hơn.
Củng mạc: là một yên dày và rất cứng bao quanh và tạo thành hình dạng của nhãn cầu (hình cầu)
Giác mạc: nằm phía trước củng mạc sa mạc, có hình cầu hơi nhô ra khỏi hốc mắt, đóng vai trò như một thấu kính, tập trung hình ảnh vào các đám mây sa mạc, giúp chúng ta nhìn rõ vật thể.
Kết mạc: là lớp niêm mạc bao phủ củng mạc (màu trắng) của nhãn cầu, có chức năng duy trì sự ổn định của lớp nước mắt và tiết ra một số chất trong nước mắt chống lại mọi xâm lấn vào giác mạc. .
Mống mắt: Ngay sau giác mạc là mống mắt bao quanh đồng tử gọi là mống mắt. Mống mắt có những đặc điểm
Đồng tử: là con bọ tròn màu đen nằm ở trung tâm mống mắt. Đồng tử có thể được điều chỉnh để co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt giúp cân bằng lượng ánh sáng đi vào mắt.
Đây là những bộ phận cấu trúc bên ngoài của mắt có thể quan sát được bằng mắt thường hoặc thông qua các dụng cụ đơn giản như đèn pin, kính lúp.
b. Cấu tạo bên trong:
Cấu tạo bên trong của mắt rất tinh tế và phức tạp, trong đó thủy tinh thể và cơ thể thư giãn là hai cơ quan cơ bản đóng vai trò quan trọng nhất trong việc đảm bảo chức năng của mắt. Hầu hết các phần cấu trúc bên trong của mắt chỉ có thể được tiếp cận bằng các phương tiện chuyên dụng
Thủy dịch: Một chất lỏng được tiết ra bởi thể mi phía trước (khoảng trống giữa giác mạc và thủy tinh thể) và khoang sau (khoảng phía sau mống mắt), tạo ra áp suất dương (gọi là áp lực nội nhãn) để duy trì hình dạng của nó. căng mắt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc và thủy tinh thể.
Thủy tinh thể: là thành phần quang học quan trọng nhất của mắt, có cấu trúc trong suốt phía sau đồng tử, đóng vai trò như một tấm kính an toàn giúp tập trung các tia sáng thẳng vào sa mạc tạo thành ảnh rõ nét, dung dịch cao.
Võng mạc: là một lớp màng mỏng trong cùng nhãn cầu có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thấu kính để hội tụ, cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu ra không khí thông qua hệ thần kinh thị giác. bộ sẽ cho chúng ta cảm giác về vật thể chúng ta đang nhìn thấy.
Dịch kính: Một cấu trúc trong suốt, giống như thạch nằm giữa thủy tinh thể và mộc mạc, hoạt động như một
Hắc mạc: Lớp mỏng giữa sa mạc và sa mạc, sa mạc nối với mống mắt phía trước và có nhiều mạch máu giúp nuôi dưỡng mắt.
2. Các tật của mắt: Mắt cận, mắt viễn, mắt lão? Cách khắc phục:
2.1. Mắt cận:
Đặc điểm của mắt cận:
Tật cận thị ở mắt chắc chắn không còn xa lạ với trẻ em. Một đặc điểm rất dễ nhận thấy của mắt cận là mắt cận không thể nhìn thấy những vật ở xa mà chỉ có thể quan sát được những vật ở gần.
Dấu hiệu nhận biết:
Như vậy với mắt bình thường, mắt cận thị có điểm cực viễn gần hơn (Cv).
Nếu mắt không điều tiết thì mắt người cận thị chỉ nhìn được các vật ở cự ly gần và không nhìn được các vật ở xa.
Ví dụ:
Học sinh ngồi dưới lớp không nhìn thấy bài học trên bảng
Điều khiển xe ngoài đường không xác định được nội dung các biển quảng cáo ở xa
Không thể đọc sách để liệt kê xa
Cách khắc phục tận cận thị
Đeo kính giúp nhận biết mắt. (Ảnh: Thiết lập Internet) Đeo kính để giúp mắt nhìn rõ. (Ảnh: Lắp đặt Internet)
Có hai cách để khắc phục tật cận thị. Đặc biệt:
Cách 1: Đeo kính (thấu kính phân kỳ) giúp mắt nhìn rõ các vật ở xa. Kính cận thị phù hợp cho người cận thị sẽ có tiêu điểm F trùng với cực viễn Cv của mắt.
Cách 2: Tiến hành phẫu thuật giác mạc để thay đổi độ cong của giác mạc.
2.2. Mắt lão:
Đặc điểm của mắt lão:
Mắt lão là mắt của người già
Mắt lão có thể nhìn thấy các vật ở xa nhưng không thể xác định được các vật ở gần.
Dấu hiệu của mắt lão:
Người cao tuổi sẽ nhìn được vật ở xa nhưng không xác định được vật ở gần mắt
So với mắt thường thì điểm cực cận của mắt cũ nằm xa hơn.
Cách giải quyết các vấn đề về mắt lão:
Để giải quyết vấn đề mắt lão, cần phải đeo kính (thấu kính hội tụ) để hỗ trợ mắt quan sát các vật ở cự ly gần.
Chú ý:
Vì là thấu kính hội tụ nên khi đeo kính, ảnh của vật tạo bởi kính sẽ lớn hơn vật nhưng nằm xa mắt hơn vật.
Ngoài ra, do đeo kính sát mắt nên ảnh của vật thể trên võng mạc vẫn có kích thước như nhau. Vì vậy, khi đeo kính, mắt sẽ nhìn thấy ảnh của các vật có độ lớn bằng nhau như khi không đeo kính.
2.3. Mắt viễn:
Nguyên nhân dẫn đến tật mắt viễn:
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến triển vọng và việc di chuyển chỉ là một phần trong đó. Nếu cha mẹ bị viễn thị thì con cái cũng có nguy cơ bị viễn thị. Nhưng cha mẹ không bị viễn thị vẫn có khả năng bị viễn thị. Nguyên nhân mắt thường gặp:
Nhãn cầu ngắn: bệnh nhân có nhãn cầu tương đối ngắn (từ trước ra sau). Các bác sĩ thường gọi tình trạng này là “giảm chiều dài trục”.
Giác mạc: những người có giác mạc phẳng hơn mong đợi.
Giác mạc là lớp trong suốt bên ngoài của mắt, sử dụng ánh sáng đi vào mắt và giúp chạm tới đáy mắt – một lớp mô mỏng ở phía sau mắt. Giác mạc hơi cong sẽ khiến ánh sáng đi vào mắt ở một góc thích hợp để tới giác mạc.
Nhưng nếu giác mạc quá ngắn hoặc khoảng cách giữa mắt trước và mắt sau quá ngắn sẽ mất thăng bằng. Kết quả là ánh sáng đi vào mắt nhưng không đến được võng mạc của mục tiêu. Đôi khi, các bộ phận khác của mắt có thể được điều chỉnh để hỗ trợ thị lực, nhưng với mức độ thị lực cao hơn, mắt cần sự trợ giúp của kính hoặc các phương pháp khác để tập trung.
Dấu hiệu viễn thị ở mắt
Tầm nhìn mờ, đặc biệt là các vật ở gần.
Khó nhìn hơn vào ban đêm.
Mệt mỏi mắt (bao gồm nóng rát và đau trong hoặc xung quanh mắt).
Khó đọc, mờ mắt khi đọc.
Biến chứng của viễn thị
Lác mắt
Nhược thị
Viễn thị được điều trị như thế nào?
– Kính mắt
Thấu kính trong kính mắt giúp điều chỉnh phối cảnh bằng cách thay đổi cách ánh sáng tập trung vào võngmạc. Điều này giúp cải thiện tầm nhìn do phối cảnh gây ra. Có nhiều loại thấu kính khác nhau bao gồm thấu kính một tiêu, hai tiêu, ba tiêu và đa tiêu tiến bộ. Mức độ viễn thị quyết định loại kính mắt mà một người cần và tần suất họ nên đeo chúng.
– Kính áp tròng
Kính áp tròng mắt hoạt động giống như kính đeo mắt. Kính điều chỉnh ánh sáng phát ra khi đi vào mắt. Nhưng các điểm tiếp xúc nhỏ hơn thấu kính trong kính và nằm ngay phía trên bề mặt nhãn cầu. Kính có nhiều chất liệu và kiểu dáng khác nhau, bao gồm cả mềm và cứng, phù hợp với các thiết kế hình cầu, hình sừng, đa tiêu và một góc. Kính áp tròng an toàn, thoải mái và tiện lợi nhưng tiện lợi có thể gây khô mắt và nhiễm trùng mắt.
– Phẫu thuật
Laser hỗ trợ tại chỗ keratomileusis (LASIK)
Phẫu thuật cắt giác mạc dưới biểu mô có hỗ trợ bằng laser (LASEK)
Phẫu thuật cắt giác mạc bằng ánh sáng (PRK)
3. Một số bài tập về mắt, mắt cận và mắt lão:
Câu 1: Khi quan sát rõ một vật thì ảnh của vật đó nằm ở bộ phận nào của mắt?
A. Thể thủy tinh
B. Võng mạc
C. Con ngươi
D. Lòng đen
Đáp án: B
Giải thích: Để nhìn thấy rõ được một vật thì ảnh của vật đó (qua thể thủy tinh) phải nằm trên võng mạc của mắt.
Câu 2: Về phương diện quang học, thể thủy tinh của mắt được coi là một:
A. Gương cầu lồi
B. Gương cầu lõm
C. Thấu kính hội tụ
D. Thấu kính phân kỳ
Đáp án: C
Giải thích: Thủy tinh thể có chức năng như một thấu kính hội tụ, có tiêu cự thay đổi được.
Câu 3: Một cây bút được đặt trong khoảng nhìn thấy của Tâm. Khi Tâm quan sát cây bút đó thì ảnh của nó trên màng lưới của mắt có đặc điểm gì?
A. Là ảnh ảo, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật
B. Là ảnh thật, nhỏ hơn vật và cùng chiều với vật
C. Là ảnh thật, lớn hơn vật và ngược chiều với vật
D. Là ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật
Đáp án: A
Giải thích: Vì thể thủy tinh của mắt có chức năng như một thấu kính hội tụ và ảnh của vật nằm phía sau thể thủy tinh (được hứng trên màng lưới). Do đó, ảnh của vật qua thể thủy tinh có tính chất là ảnh ảo nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.