Dân số thế giới bao nhiêu? Danh sách quốc gia theo dân số?

Dân số thế giới bao nhiêu? Danh sách quốc gia theo dân số?
Bạn đang xem: Dân số thế giới bao nhiêu? Danh sách quốc gia theo dân số? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Dân số thế giới là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và đang được quan tâm rất nhiều trên toàn thế giới. Hiện tại, con số dân số thế giới đã vượt qua mốc 8 tỷ người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022. 

1. Dân số được hiểu như thế nào:

Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định. Nó là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá sức khỏe kinh tế – xã hội của một quốc gia. Những quốc gia có dân số lớn thường có nhiều tiềm năng và cơ hội cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bởi vì họ có nhiều lao động, và đây là một tài nguyên quý báu cho các doanh nghiệp và chính phủ. Tuy nhiên, quy mô dân số lớn không đảm bảo cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Các quốc gia có dân số ít hơn cũng có thể phát triển nhanh chóng nếu họ có các nguồn tài nguyên và chính sách kinh tế – xã hội hiệu quả.

Để đo lượng dân số, thường sử dụng cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số. Một cuộc điều tra dân số là một quá trình thu thập thông tin về dân số của một quốc gia hoặc vùng địa lý cụ thể. Nó đo lường số lượng người sống trong một khu vực cụ thể và cung cấp thông tin về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn của người dân trong khu vực đó. Tháp dân số là một biểu đồ dạng cột, biểu thị quy mô dân số của một khu vực cụ thể. Tháp dân số thường có các cột biểu thị những độ tuổi khác nhau, và các cột có chiều cao khác nhau để biểu thị tỷ lệ dân số ở mỗi độ tuổi.

Tuy nhiên, nên lưu ý rằng việc thu thập và đánh giá dữ liệu dân số là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao. Các số liệu thu thập được phải được xử lý một cách cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy. Ngoài ra, việc quản lý dân số cũng đòi hỏi sự quan tâm và đầu tư từ các cơ quan chính phủ và các tổ chức địa phương để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của một quốc gia.

2. Số lượng dân số thế giới:

Trong nhân khẩu học, dân số thế giới là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp và đang được quan tâm rất nhiều trên toàn thế giới. Hiện tại, con số dân số thế giới đã vượt qua mốc 8 tỷ người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022. Nếu tiếp tục theo xu hướng tăng trưởng dân số hiện tại, dân số toàn cầu có thể đạt đến con số 9 tỷ vào năm 2037 theo dự đoán của tổ chức Liên Hiệp Quốc.

Tuy nhiên, sự gia tăng dân số này không chỉ là một vấn đề về số lượng, mà còn gây ra nhiều vấn đề khác nhau. Việc cung cấp đủ thực phẩm, nước uống và các dịch vụ cơ bản khác cho toàn bộ dân số là một thách thức lớn đối với các nhà quản lý và chính quyền. Ngoài ra, sự gia tăng dân số cũng gây áp lực lớn đối với các nguồn tài nguyên tự nhiên như nước, đất, khí hậu và môi trường sống.

Vì vậy, cần có những giải pháp bền vững để giải quyết các vấn đề liên quan đến dân số thế giới. Các nhà khoa học và chính trị gia trên toàn thế giới đang cùng nhau tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong những giải pháp là tăng cường giáo dục về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Ngoài ra, việc đầu tư vào các công nghệ và phương tiện giúp tăng năng suất sản xuất thực phẩm cũng là một giải pháp khác để đáp ứng nhu cầu của dân số đang tăng lên.

Ngoài ra, nếu nhìn vào lịch sử loài người, chúng ta có thể thấy rằng mất hơn 5 triệu năm để đạt đến dân số 1 tỷ người, nhưng chỉ cần thêm 200 năm để phát triển thành 7 tỷ người. Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng dân số của loài người đang ngày càng tăng lên và yêu cầu chúng ta phải có những giải pháp bền vững để đối phó với tình trạng này.

Trong tương lai, việc đảm bảo sự bền vững của dân số thế giới sẽ đòi hỏi sự hợp tác và nỗ lực của toàn bộ xã hội. Chúng ta cần phải hành động ngay bây giờ để đối phó với các thách thức đang đặt ra và đảm bảo tương lai tốt đẹp cho nhân loại.

3. Dân số theo khu vực:

Thế giới đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể về dân số. Hiện nay, loài người đang sinh sống trên sáu trong bảy lục địa của Trái Đất. Điều đáng chú ý là, Châu Á là lục địa đông dân nhất thế giới với hơn 4,64 tỷ người, chiếm tới 60% tổng dân số thế giới. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia đông dân nhất thế giới, với tổng số dân số chiếm 36%. Châu Phi là lục địa đông dân thứ hai, với khoảng 1,34 tỷ người, hay 17% tổng dân số thế giới.

Không chỉ có Châu Á và Châu Phi, các lục địa khác cũng đóng góp một phần không nhỏ vào số lượng dân số thế giới. Khu vực châu Âu hiện có khoảng 747 triệu người, chiếm 10% tổng dân số thế giới tính đến năm 2020. Về phía Mỹ Latinh và Caribe, dân số của khu vực này là khoảng 653 triệu người, tương đương với 8% tổng dân số thế giới. Còn Bắc Mỹ, bao gồm chủ yếu là Hoa Kỳ và Canada, có khoảng 368 triệu người, chiếm 5% tổng dân số thế giới.

Cuối cùng, khu vực Châu Đại Dương là nơi có dân số thấp nhất, với khoảng 42 triệu người, chiếm 0,5% tổng dân số thế giới. Châu Nam Cực có một dân số nhỏ, biến động liên tục với khoảng 1200 người làm việc tại các trạm nghiên cứu.

Tuy nhiên, dân số không phân bố đồng đều trên các lục địa và khu vực trên thế giới. Ví dụ, trong Châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ có số lượng dân số lớn hơn so với các nước khác. Tương tự, trong Châu Phi, dân số tập trung nhiều hơn ở khu vực phía Bắc và Tây Phi. Mặt khác, Châu Âu và Bắc Mỹ có mật độ dân số cao hơn so với các lục địa khác.

Sự chênh lệch về dân số cũng phản ánh sự khác biệt về điều kiện sống, chất lượng cuộc sống, mức độ phát triển kinh tế và xã hội giữa các khu vực và quốc gia trên thế giới. Các nước đông dân như Trung Quốc và Ấn Độ đang phải đối mặt với những thách thức lớn về an sinh xã hội, chất lượng môi trường và nguồn tài nguyên. Trong khi đó, những khu vực có dân số thấp như Châu Đại Dương và Châu Nam Cực đang cố gắng phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống cho người dân.

Tổng quan về dân số thế giới cung cấp cho chúng ta cái nhìn tổng thể về tình hình phân bố dân số và tình trạng phát triển kinh tế – xã hội trên các lục địa và khu vực trên thế giới. Việc hiểu rõ về điều này có thể giúp chúng ta có những quan điểm đúng đắn và có cơ sở khi đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến phát triển kinh tế, môi trường và xã hội trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, nếu xét về độ tuổi, thì dân số thế giới đang trưởng thành với tỷ lệ người già ngày càng tăng. Việc tăng trưởng dân số kết hợp với sự gia tăng tuổi thọ đã đặt ra nhiều thách thức cho các chính phủ và tổ chức xã hội trên toàn thế giới. Điều này đòi hỏi các chính phủ phải đưa ra các chính sách về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, phát triển kinh tế và xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Trên thực tế, dân số và sự phát triển kinh tế – xã hội là hai yếu tố tương quan mật thiết với nhau. Một dân số phát triển sẽ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia, và ngược lại. Do đó, việc đưa ra các chính sách phát triển dân số bền vững và đồng bộ với các chính sách phát triển kinh tế – xã hội sẽ giúp đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững trên phạm vi toàn cầu.

Dân số là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội trên toàn thế giới. Việc hiểu rõ về phân bố dân số trên các lục địa và khu vực, tình trạng phát triển kinh tế – xã hội và các thách thức đang đối diện là rất quan trọng để đưa ra các quyết định quan trọng về phát triển kinh tế, môi trường và xã hội trên toàn cầu. Hơn nữa, việc đưa ra các chính sách phát triển dân số bền vững và đồng bộ với các chính sách phát triển kinh tế – xã hội cũng rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững trên phạm vi toàn cầu.

4. Đặc điểm dân số thế giới: 

Dân số thế giới là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trên toàn cầu. Hiện nay, dân số thế giới đang tăng lên và dự kiến sẽ đạt 9,7 tỷ người vào năm 2050, tuy nhiên, tốc độ tăng dân số lại giảm dần so với những năm trước đây.

Một trong những đặc điểm chính của dân số thế giới là đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ và văn hóa. Trên thế giới có hơn 7 tỷ người và mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có đặc trưng về dân tộc, ngôn ngữ và văn hóa riêng. Các quốc gia đa dân tộc như Mỹ, Canada, Brazil, Ấn Độ,… có đến hàng trăm hoặc hàng ngàn dân tộc khác nhau.

Tỉ lệ giới tính trên toàn cầu khá cân đối, tuy nhiên, ở một số quốc gia, tỷ lệ giới tính lại bị sự chênh lệch lớn. Ví dụ, ở Trung Quốc, do chính sách một con, nhiều gia đình đã xóa bỏ thai nhi nữ, dẫn đến tình trạng thiếu hụt phụ nữ nghiêm trọng.

Dân số già đang tăng lên, trong khi tỷ lệ sinh và tỷ lệ tăng trưởng dân số đang giảm dần. Điều này đặt ra nhiều thách thức trong việc chăm sóc và phát triển cho những người lớn tuổi. Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số, đòi hỏi các chính phủ phải đưa ra những biện pháp cụ thể để đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi.

Tóm lại, dân số thế giới đang trở thành một vấn đề cấp bách và đòi hỏi sự quan tâm của toàn xã hội. Việc tìm ra những giải pháp thích hợp để quản lý và phát triển dân số sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thế giới bền vững.

5. Danh sách quốc gia theo dân số: 

STT

Quốc gia / Lãnh thổ

Dân số

Thời điểm thống kê

% so với dân số thế giới

Thế giới

8,031,741,780

31 tháng 12, 2022

100%

1

Ấn Độ

1,453,000,000

2 tháng 5, 2023

17,79%

2

Trung Quốc

1,451,528,720

2 tháng 5, 2023

17,59%

3

Hoa Kỳ

335,745,315

31 tháng 12, 2022

4,20%

4

Indonesia

280,493,600

31 tháng 12, 2022

3,51%

5

Pakistan

231,630,088

31 tháng 12, 2022

2,90%

6

Nigeria

219,474,825

31 tháng 12, 2022

2,75%

7

Brasil

215,999,710

31 tháng 12, 2022

2,70%

8

Bangladesh

168,658,619

31 tháng 12, 2022

2,11%

9

Nga

145,717,311

31 tháng 12, 2022

1,82%

10

México

132,198,234

31 tháng 12, 2022

1,65%

11

Nhật Bản

125,333,229

31 tháng 12, 2022

1,57%

12

Ethiopia

122,297,515

31 tháng 12, 2022

1,53%

13

Philippines

113,236,321

31 tháng 12, 2022

1,42%

14

Ai Cập

107,093,609

31 tháng 12, 2022

1,34%

15

Việt Nam

100,020,000

14 tháng 4, 2023

1,24%

16

CHDC Congo

98,396,392

31 tháng 7, 2023

1,22%

17

Iran

86,501,030

31 tháng 12, 2022

1,08%

18

Thổ Nhĩ Kỳ

85,760,296

31 tháng 12, 2022

1,07%

19

Đức

83,829,101

31 tháng 12, 2022

1,05%

20

Thái Lan

70,130,483

31 tháng 12, 2022

0,88%

21

Vương quốc Anh

68,631,818

31 tháng 12, 2022

0,86%

22

Pháp

65,665,122

31 tháng 12, 2022

0,82%

23

Tanzania

64,222,425

31 tháng 12, 2022

0,80%

24

Nam Phi

61,104,326

31 tháng 12, 2022

0,76%

25

Ý

60,204,956

31 tháng 12, 2022

0,75%

26

Kenya

56,839,366

31 tháng 12, 2022

0,71%

27

Myanmar

55,445,202

31 tháng 12, 2022

0,69%

28

Colombia

51,592,794

31 tháng 12, 2022

0,65%

29

Hàn Quốc

51,336,962

31 tháng 12, 2022

0,64%

30

Uganda

49,069,032

31 tháng 12, 2022

0,61%

31

Tây Ban Nha

46,699,105

31 tháng 12, 2022

0,58%

32

Sudan

46,543,634

31 tháng 12, 2022

0,58%

33

Argentina

46,209,653

31 tháng 12, 2022

0,58%

34

Algérie

45,703,099

31 tháng 12, 2022

0,57%

35

Ukraina

43,051,218

31 tháng 12, 2022

0,54%

36

Iraq

42,667,848

31 tháng 12, 2022

0,53%

37

Afghanistan

41,217,774

31 tháng 12, 2022

0,52%

38

Canada

38,547,043

31 tháng 12, 2022

0,48%

39

Maroc

37,983,904

31 tháng 12, 2022

0,48%

40

Ba Lan

37,706,930

31 tháng 12, 2022

0,47%

41

Ả Rập Saudi

36,087,072

31 tháng 12, 2022

0,45%

42

Angola

35,590,046

31 tháng 12, 2022

0,45%

43

Uzbekistan

34,596,467

31 tháng 12, 2022

0,43%

44

Mozambique

33,563,686

31 tháng 12, 2022

0,42%

45

Peru

33,825,930

31 tháng 12, 2022

0,42%

46

Malaysia

33,380,150

31 tháng 12, 2022

0,42%

47

Ghana

32,729,017

31 tháng 12, 2022

0,41%

48

Yemen

31,487,698

31 tháng 12, 2022

0,39%

49

  Nepal

30,498,454

31 tháng 12, 2022

0,38%

50

Venezuela

29,643,141

31 tháng 12, 2022

0,37%

51

Madagascar

29,561,513

31 tháng 12, 2022

0,37%

52

Cameroon

28,261,118

31 tháng 12, 2022

0,35%

53

Bờ Biển Ngà

28,093,230

31 tháng 12, 2022

0,35%

54

Niger

27,577,197

7 tháng 3, 2023

0,33%

55

Úc

26,206,357

31 tháng 12, 2022

0,33%

56

CHDCND Triều Tiên

26,040,415

31 tháng 12, 2022

0,33%

57

Đài Loan

23,903,232

31 tháng 12, 2022

0,30%

58

Burkina Faso

22,412,808

31 tháng 12, 2022

0,28%

59

Mali

21,790,928

31 tháng 12, 2022

0,27%

60

Sri Lanka

21,612,415

31 tháng 12, 2022

0,27%

61

Malawi

20,455,516

31 tháng 12, 2022

0,26%

62

Syria

20,001,544

31 tháng 12, 2022

0,25%

63

Zambia

19,752,578

31 tháng 12, 2022

0,25%

64

Chile

19,249,770

31 tháng 12, 2022

0,24%

65

Kazakhstan

19,305,993

31 tháng 12, 2022

0,24%

66

Romania

18,987,577

31 tháng 12, 2022

0,24%

67

Guatemala

18,751,387

31 tháng 12, 2022

0,23%

68

Ecuador

18,219,136

31 tháng 12, 2022

0,23%

69

Sénégal

17,885,001

31 tháng 12, 2022

0,22%

70

Tchad

17,668,313

31 tháng 12, 2022

0,22%

71

Campuchia

17,277,084

31 tháng 12, 2022

0,22%

72

Hà Lan

17,230,419

31 tháng 12, 2022

0,22%

73

Somalia

17,090,460

31 tháng 12, 2022

0,21%

74

Zimbabwe

15,456,152

31 tháng 12, 2022

0,19%

75

Guinée

14,052,895

31 tháng 12, 2022

0,18%

76

Rwanda

13,763,088

31 tháng 12, 2022

0,17%

77

Bénin

12,955,161

31 tháng 12, 2022

0,16%

78

Burundi

12,811,892

31 tháng 12, 2022

0,16%

79

Tunisia

12,099,089

31 tháng 12, 2022

0,15%

80

Bolivia

12,072,623

31 tháng 12, 2022

0,15%

81

Nam Sudan

11,755,218

31 tháng 12, 2022

0,15%

82

Haiti

11,749,335

31 tháng 12, 2022

0,15%

83

Bỉ

11,683,837

31 tháng 12, 2022

0,15%

84

Cuba

11,298,517

31 tháng 12, 2022

0,14%

85

Cộng hòa Dominica

11,106,334

31 tháng 12, 2022

0,14%

86

Cộng hòa Séc

10,741,335

31 tháng 12, 2022

0,13%

87

Hy Lạp

10,289,099

31 tháng 12, 2022

0,13%

88

Azerbaijan

10,335,456

31 tháng 12, 2022

0,13%

89

Jordan

10,306,611

31 tháng 12, 2022

0,13%

90

Thụy Điển

10,247,390

31 tháng 12, 2022

0,13%

91

Bồ Đào Nha

10,127,300

31 tháng 12, 2022

0,13%

92

Honduras

10,300,179

31 tháng 12, 2022

0,13%

93

UAE

10,123,615

31 tháng 12, 2022

0,13%

94

Tajikistan

10,059,491

31 tháng 12, 2022

0,13%

95

Hungary

9,591,511

31 tháng 12, 2022

0,12%

96

Belarus

9,426,126

31 tháng 12, 2022

0,12%

97

Papua New Guinea

9,379,591

31 tháng 12, 2022

0,12%

98

Áo

9,073,946

31 tháng 12, 2022

0,11%

99

Israel

8,989,230

31 tháng 12, 2022

0,11%

100

Thụy Sĩ

8,801,577

31 tháng 12, 2022

0,11%

101

Togo

8,784,303

31 tháng 12, 2022

0,11%

102

Serbia

8,629,008

31 tháng 12, 2022

0,11%

103

Sierra Leone

8,389,326

31 tháng 12, 2022

0,10%

104

Hồng Kông

7,628,851

31 tháng 12, 2022

0,10%

105

Lào

7,588,163

29 tháng 7, 2023

0,09%

106

Paraguay

7,348,426

31 tháng 12, 2022

0,09%

107

Libya

7,079,847

31 tháng 12, 2022

0,09%

108

Bulgaria

6,818,410

31 tháng 12, 2022

0,09%

109

Nicaragua

6,817,267

31 tháng 12, 2022

0,09%

110

Kyrgyzstan

6,776,392

31 tháng 12, 2022

0,08%

111

Liban

6,634,704

31 tháng 12, 2022

0,08%

112

El Salvador

6,566,153

31 tháng 12, 2022

0,08%

113

Turkmenistan

6,242,796

31 tháng 12, 2022

0,08%

114

Singapore

5,966,993

31 tháng 12, 2022

0,07%

115

Cộng hòa Congo

5,869,497

31 tháng 12, 2022

0,07%

116

Đan Mạch

5,845,981

31 tháng 12, 2022

0,07%

117

Phần Lan

5,557,801

31 tháng 12, 2022

0,07%

118

Na Uy

5,534,776

31 tháng 12, 2022

0,07%

119

Slovakia

5,459,146

31 tháng 12, 2022

0,07%

120

Palestine

5,407,668

31 tháng 12, 2022

0,07%

121

Liberia

5,368,663

31 tháng 12, 2022

0,07%

122

Oman

5,368,397

31 tháng 12, 2022

0,07%

123

Costa Rica

5,203,237

31 tháng 12, 2022

0,07%

124

Cộng hòa Trung Phi

5,067,905

31 tháng 12, 2022

0,06%

125

Ireland

5,035,965

31 tháng 12, 2022

0,06%

126

Mauritanie

4,966,325

31 tháng 12, 2022

0,06%

127

New Zealand

4,916,578

31 tháng 12, 2022

0,06%

128

Panama

4,479,087

31 tháng 12, 2022

0,06%

129

Kuwait

4,404,068

31 tháng 12, 2022

0,06%

130

Croatia

4,048,496

31 tháng 12, 2022

0,05%

131

Moldova

4,007,262

31 tháng 12, 2022

0,05%

132

Gruzia

3,962,537

31 tháng 12, 2022

0,05%

133

Eritrea

3,695,073

31 tháng 12, 2022

0,05%

134

Uruguay

3,501,214

31 tháng 12, 2022

0,04%

135

Mông Cổ

3,401,464

31 tháng 12, 2022

0,04%

136

Bosna và Hercegovina

3,243,163

31 tháng 12, 2022

0,04%

137

Qatar

3,004,505

31 tháng 12, 2022

0,04%

138

Jamaica

2,990,564

31 tháng 12, 2022

0,04%

139

Armenia

2,973,369

31 tháng 12, 2022

0,04%

140

Albania

2,862,384

31 tháng 12, 2022

0,04%

141

Puerto Rico

2,841,979

31 tháng 12, 2022

0,04%

142

Namibia

2,657,256

31 tháng 12, 2022

0,03%

143

Litva

2,649,234

31 tháng 12, 2022

0,03%

144

Gambia

2,595,007

31 tháng 12, 2022

0,03%

145

Botswana

2,462,453

31 tháng 12, 2022

0,03%

146

Gabon

2,357,815

31 tháng 12, 2022

0,03%

147

Lesotho

2,184,079

31 tháng 12, 2022

0,03%

148

Bắc Macedonia

2,080,318

31 tháng 12, 2022

0,03%

149

Guiné-Bissau

2,087,576

31 tháng 12, 2022

0,03%

150

Slovenia

2,077,450

31 tháng 12, 2022

0,03%

151

Latvia

1,840,212

31 tháng 12, 2022

0,02%

152

Bahrain

1,798,039

31 tháng 12, 2022

0,02%

153

Guinea Xích Đạo

1,520,117

31 tháng 12, 2022

0,02%

154

Trinidad và Tobago

1,407,888

31 tháng 12, 2022

0,02%

155

Đông Timor

1,382,243

31 tháng 12, 2022

0,02%

156

Estonia

1,319,552

31 tháng 12, 2022

0,02%

157

Mauritius

1,275,190

31 tháng 12, 2022

0,02%

158

Síp

1,227,104

31 tháng 12, 2022

0,02%

159

Eswatini

1,191,163

31 tháng 12, 2022

0,01%

160

Djibouti

1,022,938

31 tháng 12, 2022

0,01%

161

Comoros

916,987

31 tháng 12, 2022

0,01%

162

Fiji

912,806

31 tháng 12, 2022

0,01%

163

Réunion

911,234

31 tháng 12, 2022

0,01%

164

Guyana

795,882

31 tháng 12, 2022

0,01%

165

Bhutan

791,851

31 tháng 12, 2022

0,01%

166

Quần đảo Solomon

729,820

31 tháng 12, 2022

0,01%

167

Ma Cao

672,012

31 tháng 12, 2022

0,01%

168

Luxembourg

645,682

31 tháng 12, 2022

0,01%

169

Montenegro

627,858

31 tháng 12, 2022

0,01%

170

Tây Sahara

633,210

31 tháng 12, 2022

0,01%

171

Suriname

599,294

31 tháng 12, 2022

0,01%

172

Cabo Verde

570,498

31 tháng 12, 2022

0,01%

173

Maldives

537,816

31 tháng 12, 2022

0,01%

174

Brunei

447,310

31 tháng 12, 2022

0,01%

175

Malta

444,631

31 tháng 12, 2022

0,01%

176

Belize

415,829

31 tháng 12, 2022

0,01%

177

Bahamas

402,280

31 tháng 12, 2022

0,01%

178

Guadeloupe

399,668

31 tháng 12, 2022

0,01%

179

Martinique

373,699

31 tháng 12, 2022

0,00%

180

Iceland

346,390

31 tháng 12, 2022

0,00%

181

Vanuatu

325,553

31 tháng 12, 2022

0,00%

182

Guyane thuộc Pháp

318,032

31 tháng 12, 2022

0,00%

183

Nouvelle-Calédonie

292,257

31 tháng 12, 2022

0,00%

184

Mayotte

289,672

31 tháng 12, 2022

0,00%

185

Barbados

288,168

31 tháng 12, 2022

0,00%

186

Polynésie thuộc Pháp

284,979

31 tháng 12, 2022

0,00%

187

São Tomé và Príncipe

229,813

31 tháng 12, 2022

0,00%

188

Samoa

203,409

31 tháng 12, 2022

0,00%

189

Saint Lucia

185,443

31 tháng 12, 2022

0,00%

190

Quần đảo Eo Biển

177,012

31 tháng 12, 2022

0,00%

191

Guam

172,176

31 tháng 12, 2022

0,00%

192

Curaçao

165,904

31 tháng 12, 2022

0,00%

193

Kiribati

124,464

31 tháng 12, 2022

0,00%

194

Liên bang Micronesia

118,099

31 tháng 12, 2022

0,00%

195

Grenada

113,690

31 tháng 12, 2022

0,00%

196

Saint Vincent và Grenadines

111,679

31 tháng 12, 2022

0,00%

197

Tonga

108,208

31 tháng 12, 2022

0,00%

198

Aruba

107,813

31 tháng 12, 2022

0,00%

199

Quần đảo Virgin thuộc Mỹ

103,819

31 tháng 12, 2022

0,00%

200

Antigua và Barbuda

99,888

31 tháng 12, 2022

0,00%

201

Seychelles

99,673

31 tháng 12, 2022

0,00%

202

Đảo Man

85,883

31 tháng 12, 2022

0,00%

203

Andorra

77,518

31 tháng 12, 2022

0,00%

204

Dominica

72,426

31 tháng 12, 2022

0,00%

205

Quần đảo Cayman

67,668

31 tháng 12, 2022

0,00%

206

Bermuda

61,874

31 tháng 12, 2022

0,00%

207

Quần đảo Marshall

60,286

31 tháng 12, 2022

0,00%

208

Quần đảo Bắc Mariana

58,450

31 tháng 12, 2022

0,00%

209

Greenland

57,019

31 tháng 12, 2022

0,00%

210

Samoa thuộc Mỹ

55,007

31 tháng 12, 2022

0,00%

211

Saint Kitts và Nevis

54,020

31 tháng 12, 2022

0,00%

212

Quần đảo Faroe

49,324

31 tháng 12, 2022

0,00%

213

Sint Maarten

44,256

31 tháng 12, 2022

0,00%

214

Monaco

39,910

31 tháng 12, 2022

0,00%

215

Quần đảo Turks và Caicos

39,398

31 tháng 12, 2022

0,00%

216

Liechtenstein

38,457

31 tháng 12, 2022

0,00%

217

Gibraltar

33,712

31 tháng 12, 2022

0,00%

218

San Marino

34.115

31 tháng 12, 2022

0,00%

219

Quần đảo Virgin thuộc Anh

30,694

31 tháng 12, 2022

0,00%

220

Palau

18,254

31 tháng 12, 2022

0,00%

221

Quần đảo Cook

17,565

31 tháng 12, 2022

0,00%

222

Anguilla

15,275

31 tháng 12, 2022

0,00%

223

Tuvalu

12,136

31 tháng 12, 2022

0,00%

224

Wallis và Futuna

10,937

31 tháng 12, 2022

0,00%

225

Nauru

10,906

31 tháng 12, 2022

0,00%

226

Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha

6,117

31 tháng 12, 2022

0,00%

227

Saint Pierre và Miquelon

5,754

31 tháng 12, 2022

0,00%

228

Montserrat

4,957

31 tháng 12, 2022

0,00%

229

Quần đảo Falkland

3,526

31 tháng 12, 2022

0,00%

230

Niue

1,618

31 tháng 12, 2022

0,00%

231

Tokelau

1,381

31 tháng 12, 2022

0,00%

232

  Thành Vatican

800

31 tháng 12, 2022

0,00%