Cường độ điện trường là gì? Đơn vị tính và công thức tính?

Cường độ điện trường là gì? Đơn vị tính và công thức tính?
Bạn đang xem: Cường độ điện trường là gì? Đơn vị tính và công thức tính? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Cường độ điện trường là gì? Đơn vị tính và công thức tính? Xin mời các thầy cô cùng các em học sinh theo dõi bài viết sau để cùng học tốt môn vật lý hơn!

1. Cường độ điện trường là gì? 

1.1. Khái niệm về cường độ điện trường:

Cường độ điện trường là một đại lượng vectơ, đặc trưng cho điện trường ở điểm đang xét về mặt tác dụng lực và kí hiệu là E. Để xác định cường độ điện trường tại một điểm, ta có thể sử dụng định luật Gauss hoặc nguyên lý chồng chất của điện trường. Cường độ điện trường phụ thuộc vào điện tích gây ra điện trường, khoảng cách từ điện tích đến điểm xét, hằng số điện môi của môi trường và hình dạng của vật mang điện.

Cường độ điện trường là một khái niệm quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm vật lý, điện tử, điện tử học, và kỹ thuật điện. Nó được ứng dụng trong việc nghiên cứu và thiết kế các mạch điện, tương tác điện từ, và các hệ thống điện tử khác.

1.2. Vecto cường độ điện trường:

Vecto cường độ điện trường là một khái niệm quan trọng trong vật lý điện từ. Nó biểu thị mức độ tác động của một trường điện lên một vật chứa điện tích. Vecto cường độ điện trường có đơn vị là volt trên mét (V/m) hoặc newton trên coulomb (N/C). Vecto cường độ điện trường có thể được tính bằng công thức:

E = Q / (4πε₀r²)

Trong đó E là vecto cường độ điện trường, Q là điện tích nguồn tạo ra trường điện, ε₀ là hằng số điện môi của chân không, r là khoảng cách từ điểm cần tính đến tâm của điện tích nguồn. Vecto cường độ điện trường luôn hướng ra khỏi điện tích dương và hướng vào điện tích âm. Vecto cường độ điện trường có thể được biểu diễn bằng các đường sức điện, là các đường cong liên tục mà tại mỗi điểm, vecto cường độ điện trường tiếp xúc với đường cong đó. Độ dày của các đường sức điện thể hiện mức độ lớn nhỏ của vecto cường độ điện trường.

1.3. Nguyên lý chồng chất điện trường:

Nguyên lý chồng chất điện trường là một nguyên lý cơ bản trong vật lý học, nói rằng các hiệu ứng của nhiều trường điện có thể cộng lại để tạo ra một trường điện tổng hợp. Nguyên lý này được phát biểu như sau: Tại một điểm bất kỳ trong không gian, giá trị của trường điện tổng hợp bằng tổng đại số của các giá trị của các trường điện riêng lẻ tại điểm đó.

Nguyên lý này có thể được chứng minh bằng cách sử dụng định luật Gauss và tính tuyến tính của phương trình Maxwell. Nguyên lý chồng chất điện trường có nhiều ứng dụng trong vật lý và kỹ thuật, ví dụ như trong việc tính toán sức hút và đẩy giữa các vật dẫn điện, trong việc thiết kế các thiết bị điện tử như điện trở, tụ điện và cuộn cảm, hay trong việc phân tích các hiện tượng quang học như khúc xạ, phản xạ và giao thoa ánh sáng.

Một ví dụ đơn giản về nguyên lý chồng chất điện trường là khi ta có hai vật dẫn điện có hình cầu, mỗi vật mang một điện tích khác nhau. Ta có thể tính được trường điện do mỗi vật tạo ra tại một điểm bất kỳ ngoài hai vật bằng công thức E = kQ/r^2, trong đó k là hằng số Coulomb, Q là điện tích của vật, r là khoảng cách từ tâm của vật đến điểm xét. Trường điện tổng hợp tại điểm đó sẽ bằng tổng vectơ của hai trường điện riêng lẻ, có thể được tính bằng cách sử dụng quy tắc tam giác hoặc quy tắc sin-cos. Một ví dụ khác là khi ta có một nguồn ánh sáng chiếu vào một khe hở rất nhỏ. Ánh sáng sẽ bị khúc xạ khi qua khe hở và tạo ra một mô hình giao thoa trên màn chiếu. Điều này có thể được giải thích bằng nguyên lý chồng chất điện trường, khi mà các sóng ánh sáng có thể được coi như là các dao động của trường điện và từ trường. Các sóng ánh sáng khi qua khe hở sẽ phát ra các sóng phụ và cộng lại với nhau để tạo ra các vùng sáng và tối trên màn chiếu.

2. Đơn vị tính và công thức tính cường độ điện trường:

Đơn vị đo cường độ điện trường là Vôn trên mét ( ký hiệu là V / m ).

Cường độ điện trường được xác định bằng tỷ lệ giữa lực điện tác động lên một điểm trong không gian và đơn vị dương điện tích thử nghiệm tại điểm đó. Cường độ điện trường được tính bằng công thức:

E = F / q

Trong đó:

E là cường độ điện trường (đơn vị: N/C hoặc V/m)

F là lực điện tác động lên điểm đó (đơn vị: N)

q là điện tích của điểm thử nghiệm (đơn vị: C)

Cường độ điện trường đo lường sự mạnh yếu của điện trường tại một điểm cụ thể. Khi cường độ điện trường càng cao, điện trường càng mạnh tại điểm đó, và ngược lại. Nó thể hiện sức mạnh và hướng của lực điện tác động lên các điểm điện tích thử nghiệm. Cường độ điện trường tại một điểm trong không gian thường phụ thuộc vào nguồn tạo ra điện trường (như điện tích, dòng điện, hoặc từ tính), cũng như khoảng cách từ điểm thử nghiệm đến nguồn tạo ra điện trường.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ điện trường:

Cường độ điện trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có:

– Nguồn gây ra trường điện: Các nguồn gây ra trường điện có thể là các vật chất có điện tích, các dòng điện, các từ trường biến đổi, hoặc sự kết hợp của chúng. Các nguồn khác nhau sẽ tạo ra các cấu hình trường điện khác nhau, và do đó ảnh hưởng đến cường độ điện trường tại một vị trí nào đó trong không gian.

– Khoảng cách từ nguồn gây ra trường điện: Theo quy luật Coulomb, cường độ điện trường tại một vị trí nào đó tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ nguồn gây ra trường điện. Do đó, càng xa nguồn gây ra trường điện, càng có cường độ điện trường thấp hơn.

– Điều kiện môi trường xung quanh: Môi trường xung quanh có thể là chân không, không khí, nước, hoặc các chất khác có tính chất điện khác nhau. Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến cường độ điện trường bằng cách làm giảm hoặc tăng cường sự phân bố của các điện tích trong không gian. Ví dụ, khi một vật chất có tính cách nhiệt (không dẫn điện) được đặt trong một trường điện, các phân tử của nó sẽ bị biến dạng và tạo ra các điện tích phân cực, làm giảm cường độ điện trường trong vật chất. Ngược lại, khi một vật chất có tính dẫn điện được đặt trong một trường điện, các electron sẽ di chuyển và tạo ra các điện tích tự do, làm tăng cường độ điện trường trong vật chất.

4. Ứng dụng của cường độ điện trường:

Cường độ điện trường có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực vật lý và công nghệ điện. Ví dụ:

– Điện thoại di động: Cường độ điện trường được sử dụng để đo lượng sóng điện từ phát ra từ điện thoại di động. Sóng điện từ có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng nếu vượt quá mức cho phép.

– Tụ điện: Tụ điện là một thiết bị được tạo ra từ hai bề mặt song song có cùng diện tích và mang điện tích khác dấu. Cường độ điện trường giữa hai bề mặt được tính bằng công thức: E = Q/(εS), trong đó Q là điện lượng của mỗi bề mặt, ε là hằng số điện môi của chất chèn giữa hai bề mặt, S là diện tích của mỗi bề mặt. Tụ điện có thể được sử dụng để lưu trữ và phóng thích năng lượng điện.

– Định luật Gauss: Định luật Gauss là một nguyên tắc quan trọng trong vật lý, nó cho biết thông lượng điện của một mặt đóng S bất kỳ trong không gian bằng tổng các điện tích nằm trong S nhân với hằng số ε0. Định luật Gauss thường được sử dụng để tính cường độ điện trường của một số hệ điện tích phân bố đối xứng không gian, cụ thể là đối xứng cầu, đối xứng trụ và đối xứng phẳng gây ra.

5. Bài tập vận dụng liên quan và lời giải:

Câu 1: Đại lượng nào dưới đây không liên quan đến cường độ điện trường của một điện tích điểm Q tại 1 điểm? ( Bài 9 trang 20 Sách giáo khoa Vật lý 11 )

A . điện tích Q .

B . điện tích thủ q .

C . khoảng cách từ r đến Q và q .

D . hằng số điện môi của môi trường .

Đáp án: B.

Câu 2: Tính cường độ điện trường mà 1 điện tích điểm + 4 . 10 ^ (-8) C gây ra tại một điểm cách nó 5 cm trong chân không.

Hướng dẫn giải:

Cường độ điện trường tại điểm M cách điện tích Q một đoạn r = 5 cm = 0,05 m là:

E (M) = 9 . 10 ^ 9 . ( 4. 10 ^ (-8)) / ( 1 . 0,05 ^ 2 ) = 144 . 10 ^ 3 ( V / m )

Câu 3: Xác định vecto cường độ điện trường tại điểm M trong không khí cách điện điện tích điểm Q = 2 . 10 ^ (-8) C một khoảng là 3 cm.

Hướng dẫn giải:

DO Q > 0 nên vec tơ cường độ điện trường E có gốc đặt tại M, chiều đi ra xa điện tích Q

Độ lớn của vec tơ E ( M ) là:

E (M) = 9 . 10 ^ 9 . ( 2. 10 ^ (-8) ) / (1 . 0,03^2) = 2. 10^5 (V/m)