Lắc-ki thực sự may mắn ngắn gọn

Lắc-ki thực sự may mắn ngắn gọn
Bạn đang xem: Lắc-ki thực sự may mắn ngắn gọn tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Với soạn bài Thực hành đọc: Lắc-ki thực sự may mắn trang 83 – 84 (Trích “Chuyện con mèo dạy hải âu bay”, Lu-I Xe-pun-ve-da) Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 6.

1. Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm:

1.1. Tác giả:

– Lu-I Xe-pun-ve-da (1949-2020)

– Là nhà văn, nhà báo, đạo diễn, nhà cách mạng nổi tiếng của Chi-lê (Chile)

– Là nhà văn có phong cách trong sáng, hài hước đầy tinh tế, trái tim khao khát tự do cũng như tấm lòng quý giá của một con người đối với tự nhiên và môi trường.

– Nhiều sáng tác nổi tiếng như: Chuyện con mèo dạy hải âu bay, Chuyện con ốc sên muốn biết tại sao nó chậm chạp, …

1.2. Tìm hiểu sơ lược về tác phẩm:

– Thể loại: Truyện ngắn

– Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” gồm 11 chương, đây là chương VI, kể về hành trình Gioóc-ba thực hiện lời hưa thứ ba: dạy Lắc-ki bay.

– Phương thức biểu đạt: Tự sự

– Người kể chuyện: Ngôi thứ ba

– Tóm tắt: Đoạn trích “Lắc-ki thật sự may mắn” trích chương VI của “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” – tác phẩm bao gồm 11 chương, nói về việc chú mèo mun Gióc-ba nuôi nấng Lắc-ki, một con hải âu mồ côi. Mẹ Lắc-ki bị ngộ độc váng dầu nên đã chết ngay sau khi đẻ trứng. Tình cờ chứng kiến cái chết của hải âu mẹ đáng yêu. Gióc-ba đã hứa ba điều: sẽ ấp quả trứng, sẽ chăm sóc, nuôi lớn hải âu con và dạy nó bay. Bằng tình yêu thương Lắc-ki và với sự giúp đỡ của những bạn mèo, Gióc-ba đã thực hiện thành công tất cả những điều hứa đó. Đoạn trích “Lắc-ki thực sự may mắn” bắt đầu nói đến hành trình Gióc-ba với điều hứa thứ ba: dạy Lắc-ki bay! Qua đó thể hiện tình cảm yêu thương của những loài động vật với nhau. Chúng yêu thương nhau bằng cả tấm chân tình, từ trái tim giản dị và không vụ lợi.

– Bố cục: 

Gồm 3 phần:

+ Phần 1: Từ đầu đến “mà mèo thì không bay”: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với mèo Anh-xtanh.

+ Phần 2: Tiếp theo đến “con đười ươi rít lên”: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi.

+ Phần 3: Còn lại: Cuộc nói chuyện của Lắc-ki và Gióc-ba.

– Giá trị nội dung: Câu chuyện về những chú mèo tìm cách dạy hải âu tập bay thể hiện tình yêu thương giữa các loài vật với nhau. Chúng yêu thương nhau bằng tất cả tấm lòng, từ trái tim đơn giản và không toan tính.

– Giá trị nghệ thuật: Nhân hóa các con vật trong các cuộc đối thoại trên tinh thần vẫn giữ những đặc điểm thực tế của chúng để tạo nên câu chuyện thú vị, hấp dẫn.

2. Trước khi đọc văn bản:

Trước khi đọc cần lưu ý các điều dưới đây:

– Tính chất gây hiếu kỳ của nhan đề “Câu chuyện con mèo dạy hải âu bay “:

+ Mèo và hải âu là hai loài vật hoàn toàn có các đặc tính khác nhau.

+ Mèo là con vật không biết bay, mèo ở đây đã dạy hải âu (một con chim) cách bay.

– Sự kiện khác được thuật lại trong chương VI:

+ Cuộc nói chuyện của giáo sư mèo Anh-xtanh với Lắc-ki.

+ Lắc-ki đến một tiệm tạp hoá và gặp gỡnói chuyện đười ươi.

+ Lắc-ki buồn bã không muốn ăn uống  khi trở về.

+ Gióc-ba giải thích cho Lắc-ki tất cả mọi chuyện.

– Đặc điểm của hai nhân vật:

+ Gióc-ba: tốt bụng, giàu tình thương yêu

+ Lăc-ki: hiền lành, khiêm nhường

– Ý nghĩa các lời dạy của Gióc-ba với Lắc-ki

+ Học cách yêu một người khác mình.

+ Mỗi người đều phải sống cuộc đời của riêng mình.

3. Soạn bài Thực hành đọc – Lắc-ki thực sự may mắn ngắn gọn

* Nội dung chính: 

Đoạn trích “Lắc-ki thực sự may mắn” được trích từ chương VI của tác phẩm “Chuyện con mào dạy hải âu bay”. Cuốn sách này bao gồm tổng cộng 11 chương, mà nội dung xoay quanh việc chú mèo mun Gióc-ba đồng lòng nuôi dưỡng Lắc-ki, một chú hải âu mồ côi sau khi mẹ của nó vì ngộ độc dầu và ra đi ngay sau khi đẻ trứng. Điều đó thật đáng thương khi mẹ Lắc-ki ra đi một cách đột ngột. Gióc-ba đã tận tụy theo ba điều đã hứa: ấp cho trứng nở, bảo vệ cho nó, nuôi lớn và dạy nó cách bay. Nhờ lòng yêu thương dành cho Lắc-ki và sự giúp đỡ đắc lực từ các bạn mèo, Gióc-ba đã thực hiện được tất cả những lời hứa của mình. Trích đoạn “Lắc-ki thực sự may mắn” đánh dấu bước khởi đầu cho hành trình quan trọng nhất của Gióc-ba: dạy Lắc-ki biết bay! Từ đó, ta thấy rõ tình cảm đáng yêu mến giữa các loài động vật. Họ yêu thương nhau từ tận đáy lòng, bằng cả tấm lòng đơn thuần và không gian dối.

Câu 1 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Tính chất gây tò mò của nhan đề “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” :  

– Điều phi lí và gây tò mò ở đây là mèo là loài vật không biết bay mà lại có thể dạy chim hải âu bay.

Câu 2 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Những sự kiện chính được kể lại trong chương VI, Lắc-ki (Lucky) thực sự may mắn

– Lắc-ki lớn nhanh như thổi, được sống trong sự yêu thương của bầy mèo. chẳng mấy chốc đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên.

– Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi Mét-thiu: 

+ Thời điểm: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.

+ Hành động và lời nói của các nhân vật:

Mét-thiu độc ác, thô lỗ. Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn
– Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là “con nhỏ bẩn thỉu kia”.

– Hách dịch, đánh đồng “Chim chóc con nào chẳng thế.”

– Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki:

+ Gọi những con mèo là “khố rách áo ôm”.

+ Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo.

+ Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái “dở hơi”, “đần độn”.

+ Reo ý xấu: “Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.”

→ Miệt thị, lời nói cay độc.

– Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị “Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?”

– Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý “Ngài nhầm rồi…. Anh-xtanh”

→ Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí.

– Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với những con mèo

+ Cuộc trò chuyện thứ nhất: 

Lắc-ki Anh-xtanh
– Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc.

– Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Ha-ri.

– Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông.

– Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.

– Mong muốn được hòa nhập với loài mèo:

+ Hỏi “Tại sao con lại phải bay?”

+ Khẳng định mong muốn “Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu”, “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”

– Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay.

+ Giải thích cho lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu.

+ Điểm đặc trưng: “thật là khủng khiếp”.

→ Cuộc nói chuyện thể hiện sự yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lắc-ki. Thấy được ước muốn hòa nhập, tự coi bản thân là mèo của Lắc-ki.

Cuộc trò chuyện thứ hai: 

Thời gian: Chiều hôm cùng ngày sau khi Lắc-ki nói chuyện với Mét-thiu

Lắc-ki Gióc-ba
– Tâm trạng buồn bã:

+ Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích.

+ Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông,

+ Khi được hỏi, không buồn hé mỏ.

+ Hỏi mà không ngẩng đầu “Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?”

+ Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng.

– Sợ hãi việc tập bay “Con sợ bay lắm.”

– Yêu thương, biết ơn “Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.”

Tình yêu thương:

– Xe-crét-ta-ri-ô chôm món yêu thích cho Lắc-ki.

– Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện.

– Giải thích lí lẽ:

+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu

+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.

+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.

+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.

– Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay.

– Hành động dịu dàng: “Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.”

→ Cuộc nói chuyện thể hiện tình yêu thương giữa cả hai loài vật dành cho nhau.

Câu 3 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đặc điểm của hai nhân vật Gióc-ba (Zorba) và Lắc-ki : 

Gióc-ba là một chú mèo di chuyển bằng 4 chân và không biết bay

Còn Lắc – ki là một chú chim hải âu di chuyển bằng hai chân, có lông vũ. Nó có thể học bay và biết bay

Câu 4 (trang 83 SGK Ngữ văn 6 tập 1):. Ý nghĩa những lời giảng giải của Gióc-ba với Lắc-ki ở đoạn kết: 

– Để giải thích rõ hơn về điều này:

+ Đầu tiên, chúng ta cần khẳng định điểm mạnh của Mét-thiu.

+ Tiếp theo, hãy phân tích những điểm để thể hiện tình yêu thương và sự quan tâm của Lắc-ki đối với chúng.

+ Không thể không công nhận tình cảm sâu đậm mà Lắc-ki dành cho những người bạn xung quanh.

+ Cuối cùng, hãy cùng phân tích những điểm thú vị khi chú trở thành một chú hải âu.

→ Tất cả những điều này đều thể hiện sự yêu thương chân thành mà Gióc-ba dành cho Lắc-ki, và tạo nên những khoảnh khắc đáng yêu và ý nghĩa trong cuộc sống của họ.