Cách tính phần trăm – Việc biết cách tính phần trăm là một kỹ năng cơ bản mà ai cũng nên trang bị cho mình. Dù bạn đang làm công việc tại một ngân hàng, mua sắm trực tuyến, hoặc thậm chí chỉ muốn hiểu rõ hơn về các khuyến mãi. Việc biết tính toán phần trăm một cách chính xác luôn là điều vô cùng hữu ích. Bạn có thắc mắc về cách tính phần trăm sao cho nhanh chóng và chính xác nhất?
Hãy cùng Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn đón đọc bài viết dưới đây sau để tìm hiểu chi tiết về cách tính phần trăm (%) dễ hiểu, nhanh chóng, chính xác nhất nhé!
Trong cuộc sống hằng ngày, bạn sẽ thường xuyên bắt gặp rất nhiều loại phép tính toán về tỷ lệ phần trăm. Để dễ dàng và thuận tiện tính toán các phép tính ấy một cách nhanh chóng, chính xác. Thì hãy cùng mình đọc hết bài viết này để biết cách tính phần trăm đơn giản, dễ hiểu nhất nhé!
2. Phần trăm được hiểu là gì?
Trong toán học, phần trăm là một tỷ số được ghi nhận dưới dạng phân số và có mẫu luôn bằng 100. Tuy nhiên, người ta thường biểu diễn phần trăm dưới dạng một số được làm tròn, đi kèm với đơn vị % phía sau đó. Ví dụ: 25%, 70%, 15%,… Tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể mà việc áp dụng phần trăm có sự biến đổi. Như việc xác định lãi suất, thuế thu nhập cá nhân, hoặc mức độ giảm giá trong một chương trình khuyến mãi.
Tóm lại, phần trăm giúp ta thấy rõ sự so sánh hoặc mối liên hệ tương đối giữa hai lượng. Hay nó cung cấp một cách để ước lượng mức phí hay chi phí cần trả trong một tình huống cụ thể.
3. Tỉ số phần trăm là gì?
Tỉ số phần trăm là biểu hiện của một giá trị tương đối, khi một số được so sánh với tổng cộng 100 đơn vị. Đơn giản hơn, nó chính là phần trăm của một số trong một tổng thể, với 100 làm mốc tham chiếu.
Ví dụ: 2 trên tổng số 100 tương ứng với 2% và 50 trên tổng số 100 tương ứng với 50%.
Khi nói về tỉ số phần trăm, chúng ta thực chất đang nói về mối quan hệ tương đối giữa hai số. Trong đó số 100 luôn là số mẫu cơ sở để so sánh.
Lấy ví dụ: 2 chia cho 100 bằng 2%, còn 50 chia cho 100 bằng 50%.
Như vậy, tỉ số phần trăm biểu diễn mối quan hệ tương đối giữa một giá trị và một tổng thể. Với tổng thể này thường được coi là 100 đơn vị hoặc 100%. Đặt nói cách khác, tỉ số phần trăm cho biết một giá trị chiếm bao nhiêu phần trăm của tổng thể. Để tính tỉ số phần trăm, ta lấy số phần chia cho tổng số và sau đó nhân với 100.
4. Ý nghĩa tỉ số phần trăm
Phần trăm là một tỉ số được biểu thị thành dạng phân số với mẫu số là 100.
Ký hiệu (%): đọc là phần trăm.
Ví dụ: 100% được đọc thành là một trăm phần trăm.
Phần trăm được người ta dùng để xem xét độ lớn tương đối của 1 lượng khi so với lượng khác. Nói 1 cách dễ hiểu hơn là đại lượng số 1 sẽ thường biểu thị phần tương ứng hay phần có thay đổi so với đại lượng số 2.
Ví dụ: Có 1 lượng tiền là 100.000 đồng mà lãi khi tăng thêm là 5000 đồng thì khi đó số tiền tổng sẽ tăng 5000/10000 = 0,05 so với lúc đầu tiên. Khi cần diễn đạt dưới dạng tỉ số phần trăm thì chúng ta có thể nói là số tiền 100.000 đồng này có lãi suất thêm 5%.
5. Công thức tính phần trăm (%) chính xác
Tính tỉ số phần trăm sẽ được dựa theo ba công thức sau:
- Công thức tính tỉ số phần trăm của hai số.
- Công thức tính tỉ số phần trăm của một số.
- Công thức tìm một số khi biết phần trăm của số đó.
Công thức tính tỉ số phần trăm của hai số
Công thức tính tỉ số phần trăm giữa hai số a và b, chính là lấy số a chia cho số b rồi nhân với 100, kết quả sẽ ghi ký hiệu phần trăm ( % ) ở đằng sau kết quả mình nhận được. Cụ thể là:
(a : b) x 100 = a/b x 100 (%)
Ví dụ: 1 trận bóng đá có 22 cầu thủ. Trong số đó, có 5 người da vàng và 17 người da trắng. Hỏi tỉ số các cầu thủ da vàng so với tổng số cầu thủ trên sân là bao nhiêu?
Trả lời: Tỉ số phần trăm các cầu thủ da vàng so với toàn bộ các cầu thủ trên sân là:
(5 : 22) x 100 = 22,72%
Đáp số: 22,72% cầu thủ da vàng so với tổng toàn bộ các cầu thủ có mặt trên sân.
Công thức tính tỉ số phần trăm của một số
Muốn tìm tỉ số phần trăm của một số ta sử dụng số đó chia cho 100. Rồi sau đó tiếp tục nhân với số phần trăm hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.
A x a% = A : 100 x a
Ví dụ: Ta có một cuộn dây đồng tổng cộng dài 300 mét. Nếu ta lấy đi 30% chiều dài tổng thể của cuộn dây, lượng dây bị cắt đi sẽ là bao nhiêu và cuộn dây còn lại chiều dài thế nào?
Giải:
Lượng dây được cắt đi sẽ chiếm:
30%×300 mét = 90 mét.
Do đó, chiều dài còn lại của cuộn dây sẽ là:
300−90 mét = 210 mét.
Kết quả: Cuộn dây sau khi cắt sẽ còn dài 210 mét.
Công thức tìm một số khi biết phần trăm của số đó
Muốn tìm một số khi biết phần trăm của số đó ta lấy số đó chia cho số phần trăm. Rồi tiếp tục nhân với 100 hoặc lấy giá trị đó nhân với 100 rồi chia cho số phần trăm.
A : a% = A : a x 100
Xét ví dụ sau: Một tác giả đã hoàn thành 80 trang của một quyển sách, biết rằng đó chỉ chiếm 20% tổng số trang của toàn bộ cuốn sách. Vậy toàn bộ quyển sách có tổng cộng bao nhiêu trang?
Giải:
Tính trên mỗi 1%, số trang đã hoàn thành sẽ là: 80 : 20%= 4 trang.
Như vậy, toàn bộ cuốn sách sẽ có: 4×100 = 400 trang.
Kết luận: Cuốn sách dự định sẽ có tổng cộng 400 trang.
6. Các dạng toán bài tập về tỉ số phần trăm
Bài toán về tỉ lệ phần trăm có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức: cộng, trừ, nhân, và chia. Khi giải quyết những bài toán này, chúng ta thực hiện chúng giống như làm việc với số tự nhiên hoặc số thập phân. Tuy nhiên, điểm đặc biệt là kết quả cần kèm theo ký hiệu % để biểu thị đó là một tỉ lệ hoặc phần trăm.
Dạng toán cộng:
Công thức: a% + b% = (a + b)%.
Ví dụ: 25% + 25% = (25 + 25)% = 50%
Dạng toán trừ:
Công thức: a% – b% = (a – b)%.
Ví dụ: 120% – 20% = (120 – 20)% = 100%
Dạng toán nhân:
Công thức: a% × b = (a × b)%.
Ví dụ: 20% × 2 = (20 × 2)% = 40%
Dạng toán chia:
Công thức: a% : b = (a : b)%.
Ví dụ: 30% : 3 = (30 : 3)% = 10%
7. Ứng dụng tính phần trăm
Tính phần trăm trong một tổng
Trong số các cách tính phần trăm thì đây là cách phổ biến nhất, mang tính ứng dụng cao nhất. Thông qua việc tính phần trăm trong một tổng, ta sẽ biết chỉ sổ đó đã cho chiếm bao nhiêu so với tổng số chung.
Cách tính phần trăm A so với tổng (A+B): A/(A+B)*100
Ví dụ: 1 cửa hàng quần áo đang có 20 quần short với 25 áo sơ mi. Vậy công thức tính phần trăm áo sơ mi so với tất cả các thứ có trong cửa hàng chính là: [25/(20+25)]*100 = 55.6%.
Tính phần trăm tăng trưởng
Trong bối cảnh kinh tế, việc theo dõi tỷ lệ tăng trưởng phần trăm giúp ta hiểu rõ sự biến đổi và phát triển của một doanh nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế. Khi nhìn vào phần trăm tăng trưởng chúng ta sẽ biết mức độ phát triển của một doanh nghiệp hay nền kinh tế ở một giai đoạn nhất định là nhanh hay chậm, tăng hay giảm so với các kỳ trước.
Công thức tính phần trăm tăng trưởng là: % tăng trưởng = (năm cần tính – năm trước)/năm trước*100
Ví dụ: Một doanh nghiệp có doanh thu vào năm 2022 là 50 tỷ VND, năm 2021 là 35 tỷ VND. Vậy phần trăm tăng trưởng của doanh nghiệp này là: ((50-35)/ 35)*100 = 42.86%.
Lưu ý: tỷ lệ phần trăm tăng trưởng có thể mang giá trị âm bởi vì doanh thu của thời gian hiện hành có thể thấp hơn so với thời gian trước đó và với mức ý nghĩa như vậy. Ta gọi mức độ tăng trưởng ấy giảm hoặc thấp hơn.
Tính phần trăm (%) khối lượng của các nguyên tố hóa học
Ta có công thức tính phần trăm khối lượng các nguyên tố: có trong hợp chất:
Phần trăm khối lượng (M)= (khối lượng mol nguyên tố/khối lượng phân tử của hợp chất) x 100.
Ví dụ tính phần trăm khối lượng của hợp chất sau: FeCl3; H2SO4, HNO3
Nguyên tử khối của Fe= 56; Cl =35,5; H =1; S = 32; O = 16; N =14;
MH2SO4= 2×1 + 32 + 16×4 = 98; trong 2 mol H chứa 1 mol S và 4 mol O
=> %mH= (2×1)/98 x 100 =2.04% ; %mS = (32/98) x 100 = 32.65% => %mO = 100% -2.04% – 32.65% = 65,31%
– MFeCl3= 56 + 35.5 x 3 = 162.5; trong 1 mol Fe có chứa 3 mol Cl
=> %mFe = (56/162.5) x 100 = 34.46% ; %mCl = (35.5 x3) /162.5 x 100 = 65.5%
Tương tự như vậy ta tính tiếp với HNO3 và những hợp chất khác
Kết luận: Để xác định % khối lượng của mỗi nguyên tố trong hợp chất thì trước tiên chúng ta cần phải
– Tra trọng lượng phân tử của mỗi nguyên tố trong công thức hóa học trên bảng tuần hoàn
– Sau đó: Xác định số mol (tỷ số mol) của mỗi nguyên tố trong hợp chất hóa học. Tỷ số mol được tính bằng con số nhỏ bên dưới trong công thức hóa học của hợp chất. Ví dụ SO2 thì 2 sẽ là số mol của O, 1 là mol của S. Rồi nhân nguyên tử khối của mỗi nguyên tố với tỷ số mol như ví dụ đã nêu trên.
Tính phần trăm hoàn thành công việc
Sẽ có đôi khi ta cũng cần đến cách tính phần trăm để đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Giờ đây, công thức này còn được nâng cấp lên để tính tỷ lệ hoàn thành công việc theo dự kiến giúp cho việc hoạch định kế hoạch. Chuẩn bị nhân công và nguyên vật liệu cho từng công việc được tốt hơn,…
Công thức tính phần trăm hoàn thành công việc: (Số công việc đã hoàn thành / Số công việc phải hoàn thành)*100
Ví dụ: Một người thợ may được giao may 50 cái áo trong một tháng, cô đã may được 25 cái. Vậy mức độ hoàn thành công việc của cô ấy sẽ là: (20/50)*100 = 40%.
Tính phần trăm hoa hồng được hưởng.
Mô hình kinh doanh áp dụng hoa hồng cho nhân viên không chỉ là một cách để cân nhắc thu nhập. Mà còn là một chiến lược kích thích sự hăng hái và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Không phải mọi doanh nghiệp đều chọn phương án này. Nhiều nơi vẫn ưu tiên hình thức lương cố định kết hợp với các khoản thưởng. Tuy nhiên, việc trả hoa hồng cho nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc. Khi họ biết rằng mỗi nỗ lực đều sẽ được đền đáp xứng đáng.
Điều này không chỉ giúp tăng cường hiệu suất làm việc. Mà còn góp phần đẩy mạnh doanh số cho doanh nghiệp. Khi mức thu nhập trực tiếp phụ thuộc vào hiệu suất cá nhân. Nhân viên thường sẽ nỗ lực hơn, tìm tòi và phát triển bản thân để đạt được kết quả tốt nhất.
Ví dụ B làm trong công ty buôn bán hàng hóa, ô tô, xe máy, hay bất kỳ sản phẩm nào mà công ty quy định khi bán được sẽ được hưởng 0.5% trên giá trị của một sản phẩm. Ở đây B bán được chiếc xe Vision trị giá 40 triệu => B được hưởng 40.000 x 0.5% = 200 nghìn.
Hoặc các bạn làm sale mỹ phẩm cứ bán được 50 đơn mỹ phẩm trong tháng sẽ được thưởng 200 nghìn tiền hoa hồng….
Hay cách tính phần trăm hoa hồng bằng việc trích % theo thâm niên làm việc. Hay nói cách khác dễ hiểu thì nhân viên có thời gian làm việc càng lâu năm thì mức hoa hồng được hưởng càng cao.
Những nhân viên mới sẽ nhận mức thưởng thấp hơn các bậc “tiền bối” cùng công ty. Điều này cũng một phần vừa khích lệ họ làm việc hiệu quả hơn vừa tăng khả năng gắn bó lâu dài giữa nhân viên với doanh nghiệp.
Nói chung công thức tính phần trăm hoa hồng của nhiều doanh nghiệp sẽ khác nhau. Nên các bạn chỉ cần biết được cơ chế công ty được hưởng bao nhiêu % sau đó cứ vậy nhân với mốc mà công ty, doanh nghiệp đề ra để hưởng hoa hồng.
Tính lãi suất gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng
Ngày nay, việc gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng không chỉ là lựa chọn an toàn để giữ tiền. Mà còn là cơ hội tăng thêm thu nhập thông qua lãi suất. Lãi suất thường được biểu thị qua tỷ lệ % trên mỗi năm, tháng hoặc quý. Và là tiêu chí quan trọng giúp người gửi tiền đánh giá khả năng sinh lời.
Việc biết cách sử dụng công thức tính phần trăm để xác định lãi suất có thể giúp chúng ta so sánh và lựa chọn được ngân hàng, gói tiết kiệm phù hợp. Đồng thời tối ưu hoá lợi ích tài chính cá nhân.
Công thức tính lãi suất gửi ngân hàng: Số tiền lãi (cho 1 chu kỳ/quý/tháng/năm) = Số tiền ban đầu * Lãi suất gửi
Ví dụ: Bạn Ngân gửi 100.000.000 VND ở ngân hàng A với mức lãi suất là 6,5%/năm. Từ đây suy ra, lãi suất gửi hàng tháng sẽ là 6,5%/12 tháng. Tiền lãi mỗi tháng của Ngân là: 100.000.000 * 6,5% /12 = 541,1667VND.
Tính phần trăm khuyến mãi
Khuyến mãi đã trở thành một chiến lược tiếp thị quen thuộc mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng để kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Đối với những người mua sắm, việc nắm rõ cách tính toán và so sánh giữa giá gốc và giá khuyến mãi là yếu tố quan trọng. Giúp họ quyết định mua sắm một cách hợp lí và tiết kiệm.
Bằng việc sử dụng phần trăm giảm giá, người tiêu dùng có thể dễ dàng xác định số tiền cần trả sau khi áp dụng mức khuyến mãi. Đảm bảo rằng họ luôn nhận được sự đáng giá cho mỗi đồng tiền chi trả.
Công thức tính phần trăm giảm giá: Số tiền được giảm = % được giảm*giá ban đầu/100
Ví dụ: Một chiếc điện thoại có giá ban đầu là 10.000.000 VND và được giảm 20%. Lúc này, số tiền được giảm khi mua chiếc điện thoại đó là: (10.000.000*20)/100 = 2.000.000 VND.
Trên thực tế, việc tính toán lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng không chỉ dừng lại ở mức cơ bản mà chúng ta thường thấy. Mỗi ngân hàng đều có các chính sách và quy định riêng về lãi suất. Cùng với đó là cách tính lãi phụ thuộc vào việc lãi được gộp vào tiền gốc sau mỗi kỳ hay chỉ đơn thuần trả lãi theo tháng, quý…
Điều này yêu cầu người gửi tiền phải hiểu rõ và cân nhắc kỹ lưỡng. Đồng thời nắm vững kiến thức cơ bản để lựa chọn hợp đồng tiết kiệm phù hợp và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho mình.
Tính lãi suất vay ngân hàng
Tương tự khi gửi tiết kiệm, khi đi vay ngân hàng, việc tính toán được % tiền lãi phải trả khi vay sẽ giúp chúng ta biết nên lựa chọn ngân hàng nào là hợp lý.
Công thức tính lãi suất khi vay: Số tiền lãi (cho 1 chu kỳ/quý/tháng/năm) = Số tiền ban đầu * Lãi suất vay
Ví dụ: Bạn A vay ngân hàng 50.000.000 VND với mức lãi suất là 9%/năm. Lãi suất vay ngân hàng phải chi trả mỗi tháng là 9%/12 tháng. Vậy tiền lãi mỗi tháng mà bạn A phải trả ngân hàng sẽ là: 50.000.000 * 9%/12 = 375.000 VND.
Cách tính phần trăm thuế phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trong một số trường hợp Khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân căn cứ tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11, Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân được xác định theo từng trường hợp.
Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không gắn liền với công trình nhà ở hay được xây dựng trên đất, thì giá chuyển nhượng sẽ được tính y như trên hợp đồng cùng thời điểm chuyển nhượng.
– Thông thường giá chuyển nhượng thực tế sẽ cao hơn giá được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng (giá tại khung giá đất của từng địa phương) thì Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% x Giá chuyển nhượng, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Đây là công thức chung thường gặp nhất khi tính thuế thu nhập cá nhân.
– Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất trong bảng giá đất của từng địa phương thì phải xác định lại giá chuyển nhượng theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Khi đó, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá đất đã xác định lại theo khung giá đất do UBND cấp tỉnh quy định (Diện tích x Giá của 1m2 theo bảng giá đất)
Trường hợp 2: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà đi liền với các công trình nhà ở dân dụng, xây dựng trên đất (kể cả các công trình chưa hoàn thành trong tương lai), thì thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính theo giá thỏa thuận.
– Nếu giá chuyển nhượng bằng hoặc cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
– Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì phải xác định lại giá chuyển nhượng đất theo giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó nhân (x) với 2%.
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá được xác định theo giá của UBND cấp tỉnh quy định
Trường hợp 3: Chuyển nhượng nhà (không có đất)
– Chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn hoặc bằng giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá chuyển nhượng là giá tại hợp đồng và được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá nhà theo giá của UBND cấp tỉnh quy định (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai thuế thu nhập cá nhân (giá 1m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành).
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian).
Lưu ý: Nếu UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
– Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá UBND với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng.
Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Chuyển nhượng quyền thuê đất
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
– Trường hợp giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
– Ngược lại nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x giá do UBND cấp tỉnh quy định
Cách tính phần trăm lương
Phần trăm tăng lương theo vùng có công thức như sau:
Bạn cần phải chuyển số thập phân thành dạng phần trăm. Ví dụ: Bạn lấy 0,15 x 100 = 15%.
Nếu mức lương hàng tháng của bạn là 20.000.000 VND thì sẽ tăng lên 15% so với mức lương cũ là 17.000.000, hay nói cách đơn giản 15% là tỷ lệ lương bạn được tăng thêm.
Để cho việc tính toán các số liệu được chính xác và đảm bảo trả lương đúng thời hạn quy định, căn cứ vào bảng chấm công, ta tính tiền lương phổ biến như sau:
Tiền lương tháng = số tiền lương chính + trợ cấp, phụ cấp (nếu có)/ số ngày làm thực tế
8. Bài tập vận dụng tính phần trăm
Bài tập số 1: Trong một lớp học có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá, có 5 bạn là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp học đó?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Ta coi tổng số học sinh của lớp là 100% để giải bài toán trên.
Bước 2: Tính số phần trăm học sinh trung bình của lớp học đó.
Bước 3: Tính số học sinh của lớp học đó bằng cách lấy số học sinh trung bình chia cho số phần trăm học sinh trung bình của lớp đó rồi nhân với 100.
Lời giải:
Ta coi tổng số học sinh của lớp học đó là 100%
Số phần trăm học sinh trung bình so với cả lớp học là: 100% – (25% + 55%) = 20%
Số học sinh của lớp học đó là: 5 : 20 x 100 = 25 (học sinh)
Đáp số: Vậy trong lớp học đó có tất cả là 25 học sinh.
Bài tập số 2: Một nông dân có 200kg măng tươi. Sau khi phơi khô, khối lượng của măng giảm xuống 30kg. Biết rằng măng tươi chứa 20% nước. Hãy xác định phần trăm nước còn lại trong măng sau khi đã phơi khô.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính lượng nước ban đầu chứa trong 200kg măng tươi bằng 200 : 100 × 20
Bước 2: Tính lượng nước còn lại trong măng đã phơi khô = Lượng nước ban đầu chứa trong măng tươi – Số kg măng nhẹ đi sau khi phơi khô măng tươi.
Bước 3: Tính tỉ số phần trăm nước trong măng đã phơi khô = Lượng nước còn lại trong măng đã phơi khô : Số lượng măng đã phơi khô x 100.
Lời giải:
Lượng nước ban đầu chứa trong 200kg măng tươi là: 200 : 100 x 20 = 40(kg)
Số lượng măng phơi khô là còn: 200 – 30 = 170(kg)
Lượng nước còn lại trong 170kg măng đã được phơi khô là: 40 – 30 = 10(kg)
Tỉ số phần trăm nước trong măng đã phơi khô là: 10 : 170 = 5,88%
Đáp số: Vậy tỉ số phần trăm nước trong măng đã phơi khô là 5,88%.
Bài tập số 3: Diện tích vườn chôm chôm của nhà anh A rộng hơn vườn chôm chôm nhà anh B là 5%. Sản lượng thu hoạch chôm của vườn nhà anh A hơn vườn nhà anh B là 26%. Hỏi năng suất thu hoạch của vườn chôm chôm nhà anh A hơn năng suất thu hoạch của vườn chôm chôm nhà anh B là bao nhiêu phần trăm?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Ta coi diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn nhà anh B là 100% để tính phần trăm diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn chôm chôm nhà anh A.
Bước 2: Tính phần trăm sản lượng vườn và diện tích vườn chôm chôm nhà anh A.
Bước 3: Tính phần trăm năng suất vườn chôm chôm nhà anh A bằng cách lấy sản lượng vườn chia cho diện tích vườn ( vừa được tính ở bước trên)
Bước 4: Tính phần trăm năng suất thu hoạch chôm chôm của vườn nhà anh A hơn năng suất thu hoạch chôm chôm của vườn nhà anh B.
Lời giải:
Ta coi sản lượng vườn chôm chôm nhà anh B là 100% thì sản lượng vườn chôm chôm nhà anh A có số phần trăm là: 100% + 26% = 126%
Ta coi diện tích vườn chôm chôm nhà anh B là 100% thì diện tích vườn chôm chôm nhà anh B có số phần trăm là: 100% + 5% = 105%
Phần trăm năng suất vườn chôm chôm nhà anh A là: 126 : 105 = 120%
Phần trăm năng suất thu hoạch chôm chôm của vườn nhà anh A hơn năng suất thu hoạch chôm chôm của vườn nhà anh B là: 120% – 100% = 20%
Đáp số: Vậy năng suất thu hoạch vườn chôm chôm của nhà anh A cao hơn 20% so với năng suất thu hoạch vườn chôm chôm của nhà anh B.
Bài tập số 4: Trong nước biển chứa 4% muối. Hỏi để tỉ lệ muối trong 400 gam nước biển là 2% thì ta cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào dung dịch đó?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính lượng muối chứa trong 400 gam nước biển bằng cách lấy 400 gam nước biển nhân với tỉ lệ phần trăm lượng muối trong nước biển ban đầu.
Bước 2: Ta cần hiểu rằng dung dịch chứa 2% muối nghĩa là cứ có 100 gam nước biển thì có 2 gam muối.
Bước 3: Tính số gam nước lã đổ vào 400gam nước biển sao cho tỉ lệ muối là 2%.
Lời giải:
Lượng muối chứa trong 400 gam nước biển có lượng muối là: 400 x 4 : 100 = 16 (g)
Bởi vì dung dịch chứa 2% muối nên nghĩa là cứ có 100 gam nước thì có 2 gam muối.
Số lượng nước để có 16 gam muối là: 100 : 2 x 16 = 800 (g)
Số gam nước lã cần phải đổ vào 400 gam nước biển là: 800 – 400 = 400(g)
Đáp số: Vậy để cho tỉ lệ muối trong 400 gam nước biển là 2% thì ta cần đổ thêm 400 gam nước lã vào trong dung dịch.
Bài tập số 5: Cuối mùa đông, một cửa hàng quần áo tính rằng khi giảm giá quần áo đông là 5% thì lượng hàng bán được sẽ tăng lên 30%. Hỏi sau khi thực hiện kế hoạch giảm giá của mình thì chủ cửa hàng sẽ thu được nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu phần trăm so với không thực hiện giảm giá?
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Ta coi giá, lượng quần áo bán được, số tiền thu được nếu không giảm giá là 100% để tính tính giá, lượng hàng hoá và số tiền bán được nhờ kế hoạch giảm giá của chủ cửa hàng.
Bước 2: Tính phần trăm giá mới so với giá cũ bằng cách lấy số phần trăm làm chuẩn trừ đi số phần trăm giảm giá.
Bước 3: Tính lượng hàng hoá bán được sau khi chưa giảm giá bằng cách lấy số phần trăm làm chuẩn cộng với số phần trăm dự tính tăng lượng hàng bán được.
Bước 4: Tính số tiền thu được trong kế hoạch giảm giá.
Lời giải:
Ta coi giá, lượng quần áo bán được, số tiền thu được nếu không giảm giá là 100%
Phần trăm của giá mới so với giá cũ là: 100% – 5% = 95%.
Phần trăm số lượng hàng bán được sau giảm giá so với khi chưa giảm giá là: 100% + 30% = 130%
Số tiền thu được trong chiến dịch so với nếu không làm chiến dịch là: 95% x 130% = 123,5 %
Do đó cửa hàng quần áo đã thu được nhiều lợi nhuận hơn: 123,5% – 100% = 23,5%
Đáp số: Sau khi thực hiện kế hoạch giảm giá thì chủ cửa hàng quần áo đã thu được nhiều lợi nhuận hơn là 23,5%.
Trên đây là toàn bộ những cách tính phần trăm đơn giản nhất mà chúng tôi đã tổng hợp dành cho bạn. Hy vọng với mỗi công thức bên trên sẽ phần nào giúp bạn biết được cách tính phần trăm nhanh nhất có thể. Cảm ơn bạn vì đã đọc hết bài viết này!
Những câu hỏi liên quan thường gặp về cách tính phần trăm: