1. Những điều cần đạt được qua tiết học:
Kiến thức:
- Nhận biết: Nêu tác giả bài thơ, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu và sắc thái tâm trạng.
- Đọc hiểu: Giải thích mối quan hệ/ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử đối với giá trị nội dung cũng như giá trị nghệ thuật của bài thơ.
- Vận dụng mức thấp: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Vận dụng mức cao: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các câu thơ cùng chủ đề trong thơ ca kháng Pháp.
Kĩ năng:
- Làm được: Nghị luận về bài thơ “Việt Bắc”.
- Thông thạo: đọc diễn cảm, hiểu biết sâu sắc tác phẩm trữ tình.
Thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình.
- Tính cách được hình thành: tự tin khi trình bày thông tin về tác giả, tác phẩm văn học.
- Nhân cách được hình thành: tinh thần lạc quan, niềm tin vào ngày mai, tình yêu thiên nhiên, lòng trung thành cách mạng.
2. Các học liệu cần chuẩn bị:
Thầy, cô giáo:
- Giáo án
- Phiếu bài tập và trả lời câu hỏi
- Hình ảnh nhà thơ Tố Hữu và Bức tranh vùng Việt Bắc
- Phiếu nhiệm vụ cho học sinh ở trên lớp
- Phiếu nhiệm vụ cho học sinh làm ở nhà
Học sinh:
- Đọc bài, học bài (tác phẩm, tác giả, văn bản) và trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.
- Bài tập về nhà (có sự hướng dẫn của giáo viên từ tiết trước)
- Đồ dùng học tập
3. Khởi động:
Hoạt động của thầy, cô và học sinh:
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm “Việt Bắc” bằng cách cho học sinh:
Quan sát tranh Việt Bắc (Cây đa Tân Trào, Mái đình Hồng Thái, Chiến dịch Điện Biên Phủ…).
Nghe đoạn nhạc trữ tình trong dân ca trữ tình.
Yêu cầu học sinh đoán nội dung, nghe nhạc và biết trả lời hình thức của dân ca trữ tình.
Từ đó, giáo viên trình bày vào bài: Nếu ở lớp 11 các em đã học một bài thơ của Tố Hữu “Từ ấy” thì hôm nay các em sẽ học một bài thơ khác của Tố Hữu, được coi là đỉnh cao của thơ ca chống Pháp năm 1954. Đó là bài thơ “Việt Bắc”.
4. Hình thành kiến thức:
Hoạt động: TÌM HIỂU CHUNG (10 phút).
Thao tác 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
Tiết 1
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm.
- Em hãy cho biết sự ra đời của bài thơ Tố Hữu “Việt Bắc”? Theo em hoàn cảnh ra đời đã ảnh hưởng đến tâm trạng và giọng điệu của bài thơ như thế nào?
- Vị trí đoạn trích.
- Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm bài thơ, dựa vào cấu tạo trả lời, hãy tìm bố cục của bài thơ?
- Làm rõ hiệu quả lối kết cấu đối đáp.
- Học sinh kể lại hoàn cảnh ra đời dựa vào sách giáo khoa, dựa vào các vòng cảm xúc và kết cấu, nhận xét.
- 1-2 học sinh chủ động đọc 1 đoạn thơ, xác định bố cục.
Thao tác 1:
Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
Hoạt động 1: Khuyến khích học sinh thảo luận theo nhóm:
Nhóm 1+2: Tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật trong 4 câu đầu.
Nhóm 3+4: Tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật trong 4 câu sau. Những kỉ niệm gì được gợi lên ở lời hỏi của người ở lại?
Tìm những chi tiết gợi lại một thời khó khăn? Phân tích.
Bạn sẽ chọn chi tiết nào để tưởng nhớ những người đồng hương của mình?
Nghệ thuật của câu thơ trên vừa nêu?
1 học sinh đọc, cả lớp theo dõi
Nhóm 1+2: 4 câu đầu: lời của người dân Việt Bắc:
- Mình – ta: hai đại từ, hai cách ví von quen thuộc của ca dao như một khúc tình ca tạo không khí trữ tình, xúc động.
- “Mình – ta” đặt ở đầu câu thơ tạo cảm giác xa cách, chia ly, một không khí bứt rứt của kẻ ở lại.
- Câu 4 gợi cảm giác nhớ nguồn, nhớ núi, nhớ Việt Bắc – cội nguồn của cách mạng.
- Điệp từ “nhớ” lặp lại 4 lần làm tăng dần nỗi nhớ nguồn cội, nỗi nhớ về quê người, đầy ân nghĩa.
=> 4 câu đầu hình thành 2 câu hỏi rất thông minh: 1 câu hỏi về không gian, 1 câu hỏi về thời gian, gói gọn về một thời kì then chốt, vùng đất cách mạng.
Nhóm 3+4: Tiếng nói của người ra đi:
- Người Việt Bắc hỏi “thiết tha”, người ra đi nghe “thân thiết” => lời đáp vang vọng trong lòng người.
- “xót xa”, “băn khoăn” => tâm trạng vấn vương, không nói nên lời bởi bao kỉ niệm với Việt Bắc.
- “Áo chàm đưa buổi phân li/ Cầm tay nhau /biết/ nói gì hôm nay” → Nhịp thơ đều đặn, uyển chuyển, chỗ này chỗ kia ngập ngừng, thể hiện tâm trạng lẫn lộn.
- Hoán dụ gợi hình ảnh quen thuộc của người dân Việt Nam và thể hiện tình cảm sâu nặng mà người Việt Bắc dành cho người cán bộ về xuôi.
HS trả lời cá nhân
- Hình ảnh: “suối lũ”, “mây mù”, “mưa nguồn”, “miếng cơm chấm muối” → Đây là những hình ảnh rất thực vừa gợi lên những khó khăn của cuộc kháng chiến, vừa làm cụ thể hóa lòng căm thù của cách mạng chống thực dân.
- Chi tiết “Trám bùi…để già” diễn tả cảm giác trống vắng sâu thẳm, bồi hồi nhớ về quá khứ. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.
- “Hắt hiu…lòng son” là hình ảnh làm nhớ đến mái tranh nghèo. Họ nghèo nhưng biết ơn, trung thành với cách mạng.
- “Mình đi, mình có nhớ mình” → Cả người ở lại và người ra đi đều gói gọn trong chữ “mình”. “Mình” là một mà cũng là hai, hai mà cũng là một nhờ sự thống nhất của cách mạng và kháng chiến.
=> Chân dung một Việt Bắc gian khổ nhưng dịu dàng, nên thơ, rất đỗi hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.
Thao tác 1:
Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản
Giáo viên:
- Câu thơ đầu sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Chức năng?
- Người ra đi đáp lại sự băn khoăn của người Việt Bắc như thế nào?
Giáo viên bổ sung:
“Mình”: tôi, chúng ta, những người khác (thân thiết) Khi đi bạn có nhớ tôi không? Anh có nhớ kỉ niệm của chúng ta không? Bạn có nhớ mình không?
Hướng dẫn học sinh tìm vẻ đẹp của thiên nhiên bốn mùa – trong nỗi nhớ của người về xuôi.
Nhóm 1 cảm nhận về mùa đông.
Nhóm 2 cảm nhận về mùa xuân.
Nhóm 3 cảm nhận về mùa hè.
Nhóm 4 cảm nhận về mùa thu.
Hình ảnh con người trong bốn mùa này như thế nào?
Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả giữa thiên nhiên và con người?
Học sinh trả lời cá nhân:
- Điệp ngữ “ta”: gắn bó với nhau tình cảm thủy chung, sâu nặng, vững chắc.
- Câu trả lời cho nỗi niềm của Bắc Việt: “Mình đi, mình lại nhớ mình” …
- Khẳng định lòng biết ơn dồi dào, vô tận: “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”
Nhóm 1 trình bày:
Mùa đông : màu xanh ngút ngàn của núi rừng, hoa chuối đỏ tươi.
Nhóm 2 trình bày:
Mùa xuân có hoa mai trắng.
Nhóm 3 trình bày:
Mùa hè màu vàng rừng hổ phách: Tiếng ve kêu trong rừng hổ phách; Tiếng ve kêu rừng rụng lá.
Nhóm 4 trình bày:
Mùa thu trải khắp núi rừng với ánh trăng huyền ảo.
5. Vận dụng:
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
Đọc bài thơ trên và làm yêu cầu sau:
1. Đoạn thơ trên viết về “mình” và “ta” thể hiện tâm trạng gì? Đây là khoảng thời gian mười lăm năm nào? Sao nhớ mười lăm năm này?
2. Ý nghĩa tu từ của các từ trong bài thơ là gì?
3. Hình ảnh “chiếc áo chàm” được sử dụng phép tu từ gì? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp này là gì?
4. “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” có gì lạ? Cách ngắt nhịp của câu thơ trên? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó.
Học sinh hoàn thành nhiệm vụ:
Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Kiến thức cần đạt:
- Đoạn thơ trên thể hiện nỗi nhớ da diết và bồi hồi xúc động trong “mình” và trong “ta”. Mười lăm năm ấy là quãng thời gian từ Khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.
- Nhớ mười lăm năm ấy bởi khi ấy Việt Bắc là căn cứ địa, nơi tồn tại một thời trường kỳ thắm thiết, tình cảm gắn bó thiết tha, sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với những người kháng chiến.
- Ý nghĩa tu từ của từ láy gợi tâm trạng nhớ nhung của người ở lại.
- Hình ảnh “chiếc áo chàm” được sử dụng biện pháp hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ kháng chiến –> Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ.
- Cách ngắt nhịp thơ lạ ở chỗ từ nhịp bình thường 2.2.2 đã chuyển sang nhịp 3.3.2.
- Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp: tạo cảm xúc bịn rịn, nghẹn ngào trong giây phút chia tay của người cán bộ kháng chiến.