1. Hướng dẫn phân tích cặp đại từ xưng hô mình – ta trong bài thơ Việt Bắc:
Đặt vấn đề:
- Nêu rõ cách xưng hô “mình – ta” xuất hiện trong những câu thơ nào.
- Đặt câu hỏi: Tại sao tác giả lại chọn cách xưng hô này? Nó mang ý nghĩa gì?
Phân tích ý nghĩa từng cách xưng hô:
Thường dùng để chỉ những người đi, những người lính.
Thể hiện sự khiêm tốn, giản dị.
Gợi lên hình ảnh một cộng đồng gắn kết, chung một lý tưởng.
Thường dùng để chỉ những người ở lại, người dân Việt Bắc.
Thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước.
Gợi lên hình ảnh một cộng đồng đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ.
So sánh và đối chiếu:
- So sánh cách xưng hô “mình – ta” với các cách xưng hô khác: Ví dụ so sánh với cách xưng hô “tôi – chúng ta” để thấy được sự khác biệt và độc đáo.
- Đối chiếu với hoàn cảnh lịch sử: Cách xưng hô này xuất hiện trong bối cảnh kháng chiến, vì vậy nó mang đậm dấu ấn của thời đại.
Phân tích ý nghĩa tổng hợp:
- Sự gắn kết: Cách xưng hô “mình – ta” thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa người đi và người ở lại, giữa cá nhân và cộng đồng.
- Tình đồng chí: Nó thể hiện tình đồng chí sâu nặng, sự chia sẻ, cảm thông giữa những người chiến sĩ.
- Tình yêu quê hương: Cách xưng hô này cũng thể hiện tình yêu sâu sắc đối với quê hương, đất nước.
- Tinh thần dân tộc: Nó khẳng định sức mạnh của dân tộc, sự đoàn kết của nhân dân.
Kết luận:
- Tóm tắt những ý chính đã phân tích.
- Nhấn mạnh ý nghĩa tổng quát của cách xưng hô “mình – ta” trong việc thể hiện tình cảm, tư tưởng của tác giả và người dân Việt Bắc trong thời kỳ kháng chiến
2. Phân tích ý nghĩa cách xưng hô mình – ta trong bài thơ Việt Bắc hay nhất:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp đã có không biết bao nhiêu nhà văn nhà thơ dùng văn chương làm vũ khí đấu tranh. Họ gửi gắm vào văn chương lòng yêu nước và ý chí độc lập dân tộc. Nổi bật của nền văn cách mạng Tố Hữu là sao sáng. Nhà thơ đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị tiêu biểu là bài thơ Việt Bắc. Góp phần làm nên thành công của bài thơ là nghệ thuật sử dụng thành công cặp đại từ nhân xưng “mình – ta”.
Tác phẩm được kết cấu theo lối đối đáp, nội dung tác phẩm là sự đối đáp của ta và mình giữa người ra đi và người ở lại trong khung cảnh một cuộc chia ly. Đây là lối kết cấu phổ biến của ca dao, dân ca đặc biệt là các bài nói về tình cảm lứa đôi. Nhờ lối kết cấu đối đáp tạo ra sự đối thoại của người ra đi với người ở lại, từ đó thể hiện tình cảm gắn bó máu thịt giữa các cán bộ kháng chiến với đồng bào Việt Bắc. Bề ngoài bài thơ là sự đối thoại nhưng thực chất là sự trao đổi. Hai nhân vật trữ tình mình và ta như là sự hoá thân của nhà thơ, Điều đó giúp tác giả thể hiện cảm xúc sâu sắc hơn và khơi gợi sự đồng điệu thuỷ chung trong lòng người xem. Kết cấu đối đáp cũng phù hợp với chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Đó là ân tình cách mạng sâu sắc và lối ứng xử ân tình chung thuỷ của người cán bộ kháng chiến và quần chúng cách mạng. Kết cấu đối đáp truyền thống của dân gian đã được Tố Hữu áp dụng sáng tạo và thành công.
Thông thường đại từ “mình” được sử dụng ở ngôi thứ nhất là lời tự xưng hô của người nói cũng có thể được dùng ở ngôi thứ hai nhằm chỉ người đối thoại với nhau một cách thân mật, gần gũi. Đại từ mình hay được dùng ở ngôi thứ nhất là lời tự xưng của người nói.
“Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò
Con mình những trấu cùng tro
Ta đi gánh nước tắm cho con mình.”
(Ca dao: Mình nói với ta)
Trong bài thơ “Việt Bắc” tác giả đã sử dụng linh hoạt đại từ “mình – ta”. Trong lời của đồng bào Việt Bắc đại từ “mình” cũng được sử dụng ở ngôi thứ hai nhằm chỉ cán bộ kháng chiến. Cũng đại từ “ta” được dùng ở ngôi thứ nhất là lời tự xưng của đồng bào Việt Bắc.
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
Trong lời của người ra đi đại từ “mình” thường được dùng ở ngôi thứ hai nhằm chỉ người ở lại. Ngươi đại từ “ta” dùng ở ngôi thứ nhất nhằm chỉ các cán bộ kháng chiến.
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng ngươi”
Có sự chuyển hóa linh hoạt giữa hai đại từ nhân xưng “mình – ta”:
“Mình về mình có nhớ không”
Đại từ “mình” được dùng ở ngôi thứ nhất và cả ở ngôi thứ hai. Có khi trong một câu đại từ nhân xưng “mình” được xuất hiện ba lần với những sắc thái ý nghĩa tinh tế.
“Mình đi mình có nhớ mình,
Hoặc
“Mình đi mình lại nhớ mình”.
Bên cạnh đó đại từ “ta” trong một số trường hợp được dùng với nghĩa chúng ta chỉ chung cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc.
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.
Đại từ “mình – ta” thể hiện rõ ràng kết cấu đối đáp. Toàn bộ tác phẩm được thể hiện dưới dạng đối đáp của người ra đi và người ở lại điều ấy đại diện cho trường phái thơ trữ tình cách mạng. Một sự kiện trong đời sống xã hội của việt nam đã thành cảm hứng nghệ thuật và được đưa vào bài thơ dưới hình thức trữ tình. Cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” đã giúp nhà thơ thể hiện được nội dung của tác phẩm rất rõ ràng. Hai nhân vật trữ tình “mình – ta” người ra đi và người ở lại chính là sự hoá thân của nhà thơ qua những ân tình cách mạng của các cán bộ kháng chiến với chiến khu Việt Bắc đã được thể hiện ở nhiều góc độ. Bề ngoài là tương tác nhưng thực chất là đối thoại. Cặp đại từ nhân xưng “mình – ta” trở đi lại nhiều lần đã mang đến ý nghĩa dân tộc sâu sắc cho bài thơ. Việt Bắc là bài thơ cách mạng nhưng vẫn mang âm hưởng trữ tình nhẹ nhàng thiết tha của ca dao, dân ca. Lại bài thơ cũng dễ nhớ dễ hiểu và nhanh chóng đi vào lòng người xem.
Bài thơ đã sử dụng thành công thể thơ lục bát, ngôn ngữ gần gũi đơn giản, văn phong linh hoạt và rất thành công trong việc sử dụng đại từ nhân xưng “mình – ta”. Nét tài năng của nhà thơ Tố Hữu đã xây dựng cuộc đối đáp hóm hỉnh, lãng hoa thể hiện được tình cảm người ra đi và người ở lại. Bên cạnh đó hiện lên nét đẹp của thiên nhiên, con người Việt Bắc. Nhằm tái hiện lại thời kì lịch sử gian khổ hào hùng gắn chặt với căn cứ địa cách mạng.
3. Phân tích ý nghĩa cách xưng hô mình – ta trong bài Việt Bắc ý nghĩa nhất:
Tố Hữu là một nghệ sĩ tài hoa của nền văn học Việt Nam, ông có khá nhiều các tác phẩm xuất sắc trong đó có bài Việt Bắc hiện lên với những thủ pháp nghệ thuật đặc biệt và phép nhân xưng người khác đã làm nổi bật thêm nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
Trong bài thơ này tác giả đã sử dụng các biện pháp xưng hô người khác nhằm làm tăng thêm nghệ thuật xây dựng phép điển hình của nhà thơ, mỗi một biện pháp có thể làm tăng lên tính chất sử dụng ngôn ngữ và nhân vật của tác giả. Nghệ thuật xây dựng người khác đã được khởi đầu cho bài thơ, mỗi một đoạn tác giả lại sử dụng để làm tăng thêm tính chất sử dụng nghệ thuật của tác giả. Mình có thể là người đồng chí đồng đội, ta chính là tác giả ở đây tác giả đã sử dụng ngôn ngữ để nhằm trao đổi với nhân vật đối phương thông qua nghệ thuật sử dụng biện pháp xưng hô:
“Mình về có nhớ ta chăng
Ta thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.”
Bằng biện pháp xưng hô làm tăng thêm sức mạnh ngôn ngữ trong nghệ thuật của tác giả và với khả năng của riêng bản thân tác giả đã tăng nghệ thuật đối ngẫu cho tác phẩm. Những giá trị lớn lao về nghệ thuật xưng hô đã làm tăng thêm mức độ của bài thơ như một lời đối đáp với người đã đi qua, có thể nói rằng bài thơ giống như một nghệ thuật đối ngẫu độc đáo, ở đấy tác giả được tự sử dụng giọng kể và giao tiếp với các nhân vật trong bài thơ của mình một cách rất ý nghĩa.
Ở đây trong cách sử dụng nghệ thuật xưng hô – ta tác giả đang thể hiện sức mạnh trong mỗi tác phẩm bằng các giá trị của ngôn ngữ mang tới cho bài thơ một lời đối ngẫu sâu sắc làm tăng thêm sự nhớ thương đang hàm chờ trong tác phẩm. Việt Bắc là một bài thơ hay với nhiều nghệ thuật nổi tiếng được sử dụng vào trong bài thơ, những lời đối ngẫu và phép nghệ thuật nước mình nó đã mang tới những tính chất nổi bật của bài thơ cùng với tất cả các tính chất nổi bật đều có giá trị. Mỗi chúng ta đều phát hiện ra được sự nổi bật đang ẩn giấu trong toàn bộ tác phẩm. Nghệ thuật của ta đã làm nổi bật được các mối nhớ thương và đây cũng là ý tưởng chủ yếu trong toàn bộ bài thơ.
Nghệ thuật sử dụng hình tượng cũng đậm nét bởi nó làm nên các giá trị đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của tác giả, những phép xưng hô nổi bật bản thân mình đã khiến cho tác giả bộc lộ được nhiều nỗi nhớ thương mang phong cách nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm. Khi tác giả trở về từ vùng đất mình đã từng gắn bó cùng chung sống với những người bạn anh em của mình thì nghệ thuật xuất hiện cũng như tự vấn giúp tác giả có thể làm nên các giá trị nổi bật trong cả tác phẩm. Nghệ thuật sử dụng bản thân mình đã làm tăng lên các giá trị to lớn trong cả tác phẩm, nghệ thuật của nó để lại cho tác phẩm nhiều nét đặc sắc thông qua cách xây dựng nên con người và nghệ thuật xưng hô mang tính chất hình tượng với những hình ảnh đối ngẫu nổi bật.
Trong bài thơ các phép ngôn ngữ mang tính chất hình tượng làm nổi bật lên toàn bộ bài thơ với nhiều phép đối ngẫu thể hiện phong cách nghệ thuật của tác phẩm. Những hình tượng trong tác phẩm được sử dụng để kết hợp để thể hiện nỗi nhớ thương sâu sắc của tác giả với bài thơ của mình. Các nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong tác phẩm đã làm tăng lên nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, với sự phối hợp những hình tượng mang nhiều nét đặc sắc nhằm diễn đạt những nỗi niềm nhớ thương tại vùng đất Việt Bắc nơi đây.
Tác giả người đã từng trải qua và sống tại vùng đất nơi đây trong cách sử dụng các hình ảnh mang tính đặc trưng nổi bật trong phong cách đối ngẫu của người đã làm gia tăng lên giá trị sử dụng nghệ thuật đó, với tất cả những nét độc đáo, nghệ thuật xưng hô mình ta đã làm tăng lên nghệ thuật dùng ngôn ngữ trong toàn bộ tác phẩm. Nghệ thuật nổi bật đã làm tăng lên giá trị và sắc thái biểu cảm của tác giả trong bài thơ. Với những nghệ thuật nổi bật nguồn cảm hứng nổi bật trong bài thơ đã nổi bật sâu sắc trong tác phẩm với các nguồn cảm hứng mang nét độc đáo nổi bật để làm tăng lên giá trị nổi bật trong tác phẩm.
Phép xưng hô mình ta đã làm tăng lên những thủ pháp mà tác giả đang sử dụng trong tác phẩm của mình, những hình ảnh nổi bật được sử dụng qua để làm tăng lên cảm hứng đó chính là sự nhớ của tác giả đến một thời đã cùng gắn bó với vùng đất nơi đây, với những người lính, những danh lam thắng cảnh, các nét văn hoá truyền thống của vùng Việt Bắc như những bông hoa chuối đỏ thắm, hay chùm mơ cháy rừng tất cả đều được nổi bật trong nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và nét riêng trong từng tác phẩm của người.
Nổi nhớ là cảm hứng chính và bao trùm lên cả tác phẩm, với việc tăng lên các nỗi nhớ thương ấy, tác giả đã sử dụng phép nghệ thuật mình ta nhằm để tăng lên những cải thiện về phép đối ngẫu và giá trị của tác phẩm. Những lời thơ được sử dụng ở đây mang những đặc trưng nhằm ẩn dụ khi nói đến những đối tượng đã từng gắn bó với tác giả, những nghệ thuật đó không chỉ là tác giả sử dụng nhằm làm tăng lên giá trị trong tác phẩm mà ngôn ngữ của nó cũng được làm rõ và không ngừng được biến đổi trong tác phẩm.
Tác giả đã cùng gắn bó suốt 15 năm với miền quê nơi đây, bao kỉ niệm được gắn bó lại trong tác phẩm, giá trị của câu chuyện vừa làm nổi bật lên khát vọng sống và cũng làm tăng lên nhiều nỗi nhớ thương cho một hoài niệm đã xa.
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn.”
Ở đây lối xưng hô cùng nhau, với những âm điệu nhẹ nhàng trầm ấm đã làm nổi bật lên tất cả giá trị của tác phẩm, chính phép sử dụng ngôn ngữ đối ngẫu ấy làm tăng lên giá trị trong tổng thể tác phẩm, những lời thoại mang đầy giá trị màu sắc và là lời tâm sự giàu tình cảm đã và đang nói lên tấm lòng của tác giả về một vùng đất đã từng gắn bó thân thiết và có giá trị lớn lao trong phần nhận thức sâu sắc trong tác phẩm của người.
Những khúc ca và nhiều lời thoại tình cảm đã khắc hoạ sâu sắc lên cả tác phẩm với các phong cách nổi bật đang dần khơi gợi lên tâm hồn của từng người, chính giá trị ấy làm nên màu sắc và giá trị đó làm nổi lên những nguồn thông tin và khai phá mọi nguồn tri thức mới.
Tố Hữu đã sử dụng các nét nổi bật của phong cách nghệ thuật sử dụng nghệ thuật xưng hô đối ngẫu người khác làm tăng lên giá trị cho cả tác phẩm.
4. Phân tích ý nghĩa cách xưng hô mình – ta trong bài thơ Việt Bắc ấn tượng nhất:
Bài thơ Việt bắc ra đời vào khoảng tháng 10 năm 1954, kết thúc hơn ba ngàn ngày khói lửa Hồ Chủ Tịch dẫn đoàn quân chiến thắng giải phóng hà nội. Trong hoàn cảnh lịch sử oai hùng đó. Tố Hữu đã làm nên bài thơ Việt Bắc. Bao trùm lên bài thơ là một mối nhớ của người chiến sĩ cách mạng với tình người Việt Bắc. Nỗi nhớ da diết, bùi ngùi thể hiện tình cảm sâu năng nặng nghĩa của người cộng sản đối với người việt bắc. Góp phần làm nổi bật nỗi nhớ và tình cảm ấy còn là đôi đại từ nhân xưng “mình” – “ta”.
Bài thơ được viết bằng thể thơ này theo cấu trúc đối đáp khéo léo. Đó là những lời đối đáp của “mình” và “ta” giữa người ở và người đi trong cuộc chia ly nhiều quyến luyến. Thể thơ và cách xưng hô như vậy khá phổ biến trong ca dao, dân ca Việt Nam đặc biệt là các bài hát quan họ. Kinh điển nhờ cách đối đáp trên nên người đọc có thể cảm nhận được cuộc gặp gỡ của người đi kẻ ở cũng như diễn tả được tình nghĩa sâu đậm mà các cán bộ này với nhân dân Việt Bắc.
Bằng cách hoá thân vào hai nhân vật trữ tình cũng giúp tác giả thể hiện rõ được nhiều tâm trạng trong lòng mình đồng thời gây ra cảm giác đồng điệu cho người đọc. Điều thú vị là cấu trúc đối đáp trên khi được tác giả sử dụng một lần nó đã thành một điệp khúc luyến láy tài tình.
Nếu như trong ca dao cổ đại từ này được sử dụng ngôi thứ nhất còn ở trong bài thơ Việt Bắc tác giả đã sử dụng dụng linh hoạt đại từ “mình – ta”. Trong lời của đồng bào Việt Bắc đại từ “mình” đã được sử dụng ở ngôi thứ hai khi gọi bộ đội du kích. Còn đại từ “ta” được dùng ở ngôi thứ nhất là lời giới thiệu của đồng bào Việt Bắc.
“Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ người”
Với người ở đây nỗi nhớ đã bật lên nên lời “Mình về mình có nhớ không”. Đại từ “mình” láy lại được cất lên với một âm hưởng rất tha thiết. Đó là những lời thủ thỉ của tim, của tâm hồn. Khiến người đi cũng có thể dùng tim mà gửi lại. Cách xưng hô mình ta thắm ngọt tựa lời tâm tình của trai gái với nhau, khơi gợi ở người đọc bao cảm xúc thân thương nhất được giấu sâu trong trong tim. Trong ca dao Việt Nam cặp đại từ hay được sử dụng khi nói nỗi nhớ, về tình gắn bó chung thuỷ:
“Minh về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo, ta đề câu thơ”
Bên cạnh đó lối xưng hô ‘ mình – Ta ‘ cũng giúp nổi bật lên cấu trúc đối đáp của người ngược và người xuôi. Đây cũng là nét đặc trưng của dòng thơ trữ tình lãng mạn. Trong thơ Tố Hữu các bài thơ lại gắn với biến cố của dân tộc, những thời khắc lịch sử đã tạo cảm hứng nghệ thuật và được nhà thơ đưa vào bài viết dưới dạng trữ tình lãng mạn. Lối xưng hô “mình – ta” đã giúp nhà thơ thể hiện điều này một tư tưởng và nội dung của tác phẩm rất rõ ràng. Điều này đã biến một bài thơ hiện đại trở thành một bản tình ca với nhiều giai điệu lãng mạn và thấm đẫm hồn việt.
Bên cạnh đó, với lối đối đáp giao duyên Tố Hữu xây dựng thành công cảnh đẹp đất nước và con người Việt Bắc. Đồng thời tái hiện thành công giai đoạn lịch sử hào hùng ở quê cách mạng, làm nổi bật lên tất cả giá trị của tác phẩm.
5. Phân tích ý nghĩa cách xưng hô mình – ta trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Tố Hữu là một nghệ sĩ tài hoa của nền văn học Việt Nam, ông có khá nhiều các tác phẩm nổi tiếng trong đó có bài Việt Bắc hiện lên với những phong cách nghệ thuật đặc biệt và phép nhân xưng hô người khác đã làm nổi bật lên nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
Trong bài thơ này tác giả đã sử dụng các biện pháp xưng hô người khác nhằm làm tăng lên nghệ thuật xây dựng phép điển hình của nhà thơ, mỗi một biện pháp có thể làm tăng lên tính chất sử dụng ngôn ngữ và nhân vật của tác giả. Nghệ thuật xây dựng người bạn đã được mở đầu cho bài thơ, mỗi một đoạn tác giả lại sử dụng ngôn ngữ làm tăng lên tính chất sử dụng nghệ thuật của tác giả. Mình có thể là người bạn thân của ta hoặc là tác giả ở đây tác giả đã sử dụng ngôn ngữ riêng nhằm trao đổi với nhân vật chính thông qua nghệ thuật sử dụng biện pháp xưng hô:
” Mình về có nhớ ta chăng
Ta thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
Những biện pháp xưng hô làm tăng lên trình độ ngôn ngữ trong nghệ thuật của tác giả và với khả năng của riêng bản thân tác giả đã tăng nghệ thuật đối ngẫu cho tác phẩm. Những giá trị sâu sắc về nghệ thuật xưng hô đã làm tăng lên nội dung của bài thơ thành một lời đối đáp với người đã đi qua, có thể thấy rằng bài thơ giống như một nghệ thuật đối ngẫu độc đáo, ở đấy tác giả được tự sử dụng để nói và giao tiếp với các nhân vật trong bài thơ của mình một cách rất hiệu quả.
Ở đây trong cách sử dụng nghệ thuật này người ta tác giả đang thể hiện mình trong mỗi tác phẩm, và giá trị của nó mang tới qua bài thơ một lời đối ngẫu tinh tế làm tăng lên nỗi nhớ thương đang hàm đợi trong tác phẩm. Việt Bắc là một bài thơ hay với thủ pháp nghệ thuật nổi tiếng được sử dụng nhiều trong bài thơ, những lời đối ngẫu và phép nghệ thuật người viết nó đã mang tới những tính chất nổi bật của bài thơ cùng với vô số các tính chất nổi bật và có giá trị. Mỗi chúng ta đều phát hiện thấy những nét nổi bật đang ẩn giấu trong các tác phẩm. Nghệ thuật của tác giả đã làm nổi bật lên các nỗi nhớ thương và đây cũng là cảm hứng chính trong toàn bộ bài thơ.
Nghệ thuật xây dựng hình tượng cũng đậm nét và nó làm nên các giá trị chủ đạo trong phong cách nghệ thuật của tác giả, những phép xưng hô nổi bật người ta đã khiến cho tác giả thể hiện được nhiều nỗi nhớ thương mang phong cách nghệ thuật nổi bật trong tác phẩm. Khi tác giả đi về từ vùng đất mình đã từng gắn bó và cùng sống với những người bạn chiến đấu của mình thì nghệ thuật này cũng thông qua tự vấn giúp tác giả có thể làm nên các giá trị nổi bật trong toàn tác phẩm. Nghệ thuật sử dụng chính mình đã làm tăng lên các giá trị tiêu biểu trong từng tác phẩm, nghệ thuật của nó để lại ở tác phẩm những nét đặc sắc thông qua cách xây dựng nên nhân vật bằng nghệ thuật xưng hô mang tính chất hình tượng với nhiều hình ảnh đối ngẫu nổi bật.
Trong bài thơ các phép ngôn ngữ mang tính chất hình tượng làm nổi bật lên toàn bộ bài thơ với nhiều phép đối ngẫu thể hiện phong cách nghệ thuật của tác phẩm. Các hình tượng trong tác phẩm được sử dụng thường dùng nhằm diễn tả nỗi nhớ thương da diết của tác giả với bài thơ của mình. Các nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong tác phẩm đã làm tăng lên nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, với sự pha trộn những hình tượng mang nhiều nét đặc sắc nhằm diễn tả những cảm xúc nhớ thương tại vùng đất Việt Bắc nơi đây.
Tác giả người đã từng trải qua và sống tại vùng đất nơi đây trong cách sử dụng các hình ảnh mang nhiều đặc trưng nổi bật trong phong cách đối ngẫu của người đã làm gia tăng lên giá trị sử dụng nghệ thuật đó, với vô số những nét độc đáo, nghệ thuật xưng hô mình ta đã làm tăng lên nghệ thuật dùng ngôn ngữ trong toàn bộ tác phẩm. Nghệ thuật nổi bật đã làm tăng lên giá trị về sắc thái tình cảm của tác giả trong bài thơ. Với các nghệ thuật nổi bật nguồn cảm hứng nổi bật trong bài thơ đã nổi bật sâu sắc trong tác phẩm với những hình ảnh cảm hứng mang nét riêng nổi bật để làm tăng lên giá trị nổi bật trong tác phẩm.
Phép xưng hô cùng ta đã làm tăng lên nguồn ý tưởng mà tác giả đang sử dụng trong tác phẩm của mình, và hình ảnh nổi bật được sử dụng qua đó làm tăng lên cảm hứng chủ đạo chính là sự nhớ của tác giả về một thời đã từng gắn bó với vùng đất nơi đây, với những người lính, những bản làng, các nét văn hoá truyền thống của vùng Việt Bắc như những bông hoa chuối đỏ thắm, hay chùm mơ cháy rừng tất cả đều được nổi bật trong nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ mang nét riêng trong mỗi tác phẩm của người.
Nổi nhớ là cảm hứng chính và bao trùm lên cả tác phẩm, với việc tăng lên các nỗi nhớ thương ấy, tác giả đã sử dụng phép nghệ thuật cùng ta nhằm mục đích tăng lên những cải thiện về phép đối ngẫu và giá trị của tác phẩm. Những lời thơ được sử dụng ở trên mang tính tự sự nhằm ẩn dụ khi kể về các nhân vật đã cùng gắn bó với tác giả, những nghệ thuật ấy không chỉ do tác giả sử dụng nhằm làm tăng lên giá trị trong tác phẩm mà ngôn ngữ của nó cũng được làm nổi bật và không ngừng được biến hoá trong tác phẩm.
Tác giả đã cùng gắn bó suốt 15 năm với miền quê nơi đây, bao kỉ niệm được gắn bó thể hiện trong tác phẩm, giá trị của thơ vừa làm nổi bật lên khát vọng sống và cũng làm tăng lên những nỗi nhớ thương về một hoài niệm đã xa.
THAM KHẢO THÊM: