Soạn bài Chí phèo: Tác giả, tác phẩm, ý nghĩa ngắn gọn nhất

Bạn đang xem: Soạn bài Chí phèo: Tác giả, tác phẩm, ý nghĩa ngắn gọn nhất tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

1.Tìm hiểu về nhà văn Nam Cao:

Tiểu sử Nam Cao:

 Nhà văn Nam cao có tên thật là Trần Hữu Tri (1915-1951). Ông sinh ra tại làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nghèo, là người duy nhất trong nhà được đi học.

Trước cách mạng

– Tìm hiểu tất cả về Thành Đô, đi nhiều nơi: Sài Gòn, Hà Nội. Vì bị bệnh, anh phải trở về nhà. Nam Cao phải sống một cuộc đời cực khổ, vừa làm giáo viên trường tư, vừa viết văn, vừa làm gia sư, có lúc phải về quê ở với vợ. Năm 1943 tham gia Hội văn hóa cứu quốc.

Sau Cách mạng Tháng Tám

Nhà văn Nam cao vừa viết văn vừa tham gia cách mạng. Năm 1946 tham gia đoàn quân Nam tiến, năm 1950 tham gia chiến dịch Biên Giới cho đến năm Năm 1951, ông hy sinh trên đường đi công tác.

Tính cách:

 – Nam Cao là người có vẻ ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú. Một con người luôn đấu tranh nghiêm khắc với bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường, hẹp hòi, vươn tới một cuộc sống cao thượng xứng đáng với danh hiệu con người.

 – Nam Cao là người có trái tim nhân hậu, chan chứa tình yêu thương, đặc biệt gắn bó với quê hương đất nước và những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức, khinh miệt trong xã hội. Anh ấy tin rằng nếu không có tình yêu thương với đồng loại, không xứng đáng được gọi là con người. Đó là một trong những nguyên nhân đưa Nam Cao đến với con đường “vi nhân hóa” hiện thực và cho ra đời những tác phẩm thấm nhuần tư tưởng nhân đạo sâu sắc.

– Lời văn của Nam Cao giản dị mộc mạc nhưng lại chứa đựng những giá trị nội dung sâu sắc. Chính vì yêu quê hương và gắn bó sâu sắc với quê hương, nên những sáng tác của ông cũng mang đậm chất dân dã.

2. Quan điểm nghệ thuật:

Những nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

Trước Cách mạng Tháng Tám

 – Văn nghệ phải gắn liền với đời sống, với cuộc sống của nhân dân lao động.

 – Nhà văn phải có con mắt yêu đời, tác phẩm văn học hay, có giá trị chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc.

 Văn học là lĩnh vực đòi hỏi sự khám phá, tìm tòi và sáng tạo.

 – Lao động nghệ thuật là hoạt động nghiêm túc và công phu, người viết phải có lương tâm.

Sau cách mạng: 

Nam Cao khẳng định nhiệm vụ của nhà văn lúc bấy giờ là phục vụ chiến tranh. Đây là một bước tiến vượt bậc trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao.

=> Nam Cao xứng đáng là nhà văn hiện thực sâu sắc, có quan điểm nghệ thuật tiến bộ.

3. Nội dung trong tác phẩm của Nam Cao:

Viết về người trí thức nghèo Nam Cao thường trăn trở:

– Cảnh sinh tử của người trí thức nghèo

– Bi kịch, nỗi đau tinh thần dai dẳng trong họ

– Xã hội ngột ngạt, phi nhân đã bóp nghẹt đời sống con người

– Khát vọng về một cuộc sống thực sự có ý nghĩa

Viết về người nông dân nghèo Nam Cao thường trăn trở:

– Một bức tranh chân thực về nông thôn Việt Nam: nghèo nàn, thô sơ, bần cùng, thê thảm

– Người thấp cổ bé họng, tủi nhục, bị đẩy vào ngõ cụt

– Đi sâu vào hoàn cảnh người nông dân bị tha hóa, lưu manh, mất hết nhân tính, nhân tính

– Tố cáo xã hội tàn bạo

4. Phong cách nghệ thuật:

Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo:

– Luôn hướng tới thế giới nội tâm của con người.

– Có biệt tài miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.

– Viết về những việc nhỏ nhặt hàng ngày mà đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội lớn, có tầm triết luận sâu sắc và có giọng điệu riêng.

=> Ngòi bút của ông lạnh lùng, tỉnh táo, nặng trĩu trăn trở, yêu thương. Nam Cao được coi là nhà văn hàng đầu của nền văn học Việt Nam thế kỷ 20.

5. Cách mở truyện của Nam Cao có gì độc đáo:

Cách vào truyện của Nam Cao rất lạ và độc đáo: Cùng với việc chọn thời điểm kể theo trình tự tuyến tính, Nam Cao mở đầu truyện bằng một hình ảnh đầy ấn tượng: “Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại…”

Ý nghĩa lời chửi của Chí Phèo:

– Nguyền mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là một cách giới thiệu nhân vật ấn tượng.

Đây là tiếng chửi của một gã say có vẻ vu vơ, mơ hồ. Nhưng thực sự tỉnh táo. Những câu chửi rất nên thơ và có trật tự: chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, hắn chửi cả những người không chửi nhau với hắn và những người đã sinh thành ra hắn. Vì vậy, đối tượng của lời nguyền được xác định: cái xã hội đã sinh ra cuộc đời Chí Phèo.

Tường thuật trực tiếp là rất độc đáo.

→ Tiếng chửi thể hiện nỗi buồn tột cùng của Chí Phèo.

6. Thay đổi tâm lý của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở:

Gặp Thị Nở như một bước ngoặt trong cuộc đời Chí Phèo. Tình yêu của Thị Nở dành cho Chí đã đánh thức tâm hồn Chí, kéo anh trở lại làm người.

– Chí Phèo có sự thay đổi tâm lý:

+ Ông cảm thấy già nhưng vẫn cô đơn.

+ Đói rét, bệnh tật nó chịu được, nhưng sợ nhất là cảnh cô đơn.

+ Chí cảm nhận được âm vang của cuộc sống quanh mình:

+ Tiếng chim hót líu lo buổi sáng.

+ Người đánh cá khua mái chèo đuổi cá dọc sông.

+ Tiếng cười nói của mọi người khi đi chợ.

 – Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng vào tương lai:

+ Đã có lúc ông mơ ước có một cuộc sống gia đình: “Chồng đi cày…”

+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở về cuộc sống lương thiện.

7. Diễn biến tâm lý của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối:

– Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt: Chí ngỡ ngàng, rồi Chí chợt hiểu ra. Quá trình tâm lý diễn ra phức tạp: thức tỉnh – hy vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.

– Chí Phèo hành động dã man, bất ngờ vì:

 Trong lúc cùng quẫn, Chí tìm đến rượu nhưng càng uống càng tỉnh và Chí bừng tỉnh, muốn làm người lương thiện. Chấy không còn có thể phá hoặc rạch mặt chúng.

+ Nhưng ai cho Chí lương thiện? Kẻ thù của Chí không chỉ là bá Kiến mà còn là xã hội đương thời thối nát, tàn ác.
 
+ Trong mắt mọi người và xã hội, Chí Phèo chỉ có thể là một con quỷ, không thể là một con người. 

 + Chí đau đớn và tuyệt vọng tột độ “úp mặt khóc”. Chí dùng dao đâm tình địch rồi tự sát. Chí chết trước ngưỡng cửa lương thiện => Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.

=> Cái chết của Chí Phèo có tác dụng tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến không những đã đẩy những người nông dân lương thiện vào ngõ cụt mà còn đẩy họ vào chỗ chết.

8. Nghệ thuật sử dụng trong “Chí Phèo” có gì đặc sắc:

Qua nhân vật Chí Phèo, người đọc thấy rõ nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nam Cao. Chí Phèo là một hiện tượng có tính quy luật của xã hội đương thời, là sản phẩm của sự áp bức, áp bức ở nông thôn trước Cách mạng. Vì bị đàn áp và áp bức đến cùng nên họ không còn cách nào khác là phải chống trả bằng lưu hóa. 

 Viết về người nông dân bị ngược đãi, Nam Cao đã thể hiện quan điểm nhân đạo của mình, bằng việc đi sâu vào nội tâm nhân vật để phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của những con người khốn khổ.

Hình tượng nhân vật Chí Phèo hiện lên sắc nét, gây ấn tượng mạnh với người đọc. Khi xây dựng nhân vật này, Nam Cao đã phát huy cao độ sở trường khám phá và miêu tả các trạng thái tâm lí của nhân vật.

Ngôn ngữ trong tác phẩm rất sinh động, vừa điêu luyện vừa nghệ thuật, lại rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Giọng điệu của nhà văn phong phú, đa dạng. Cách kể chuyện cũng rất linh hoạt. Nhà văn có khả năng nhập vai, chuyển từ vai này sang vai khác một cách tự nhiên, linh hoạt, lôi cuốn người đọc. Có khi trần thuật từ điểm nhìn của tác giả, có khi kể từ điểm nhìn của nhân vật Chí Phèo, có khi trần thuật từ điểm nhìn của Thị Nở, Bá Kiến..

9. Ý nghĩa của tác phẩm:

Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao qua truyện ngắn:

 – Phát hiện và miêu tả những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay trong quá trình họ bị tha hoá.

→ Khát vọng được làm người ngay cả khi xã hội lấy đi cả nhân tính và tình người.

 – Hãy để Chí Phèo tự kết liễu đời mình. Nam Cao thể hiện cảm xúc của nhân vật.

→ Tôi muốn Chí Phèo nhận thức được nhân phẩm của mình.