1. Đặc điểm môn tin học:
Ngữ văn là môn học thuộc ngành Giáo dục Ngôn ngữ, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp THCS và THPT gọi là môn Văn.
Văn học là môn học mang tính công cụ và thẩm mĩ – nhân văn; giúp học sinh có phương tiện thông tin thuận tiện, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác nhau trong nhà trường; đồng thời là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao quý của văn hóa, văn học, chữ quốc ngữ; xây dựng ở học sinh những tình cảm lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân hậu, vị tha, v.v.
Thông qua ngôn ngữ viết và những biểu tượng nghệ thuật sinh động trong tác phẩm văn học, bằng các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, Ngữ văn có vai trò to lớn giúp học sinh hình thành và phát triển. phát triển các sản phẩm có chất lượng tốt cũng như các năng lực cốt lõi cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học tập suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn được tích hợp bao gồm các kiến thức văn hóa, đạo đức, thần học,… liên quan đến nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lý, Mĩ thuật, Giáo dục công dân. Con người, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, Hướng nghiệp,… Văn học cũng gắn bó mật thiết với đời sống; giúp học sinh biết
tập trung, gắn bó hơn với cuộc sống hàng ngày, biết liên hệ và có kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế.
Nội dung trọng tâm của môn học bao gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, chủ yếu về môn ngữ văn và văn học Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng cấp học; được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo mạch chính tương ứng với các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức về tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy đọc, viết, nói và nghe. Ngôn ngữ được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh theo từng cấp học. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng thành thạo tiếng Việt để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và rèn luyện tốt các môn học và hoạt động giáo dục khác; sự hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi đắp trí tưởng tượng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ, văn học, đặc biệt là việc tiếp nhận văn bản khoa học. ; củng cố kỹ năng xây dựng văn bản nghị luận, văn bản thông tin có nội dung phức tạp hơn và kỹ thuật viết; trang bị một số kiến thức về lịch sử văn học, lý luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành những công dân có trách nhiệm. Ngoài ra, mỗi năm, sinh viên có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được lựa chọn để nghiên cứu một số chủ đề học thuật. Các chuyên đề này nhằm nâng cao kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
2. Quan điểm xây dựng chương trinh:
Chương trình Ngữ văn thách thức những quy định cơ bản đã nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh những điểm sau:
1. Chương trình được xây dựng trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cập nhật thành công các nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học và phương pháp dạy học Ngữ văn; nghiên cứu thành công về văn học và ngôn ngữ học; vào chất liệu văn học Việt Nam qua các thời kỳ; kinh nghiệm xây dựng chương trình Ngữ văn Việt Nam nhất là từ đầu thế kỷ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong xây dựng chương trình môn học nói chung, chương trình Ngữ văn nói riêng trong những năm gần đây, nhất là chương trình dự án của các nước phát triển; thực trạng xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hóa của Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng sinh viên nghiên cứu về vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
2. Chương trình lấy việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm nội dung chính xuyên suốt cả ba cấp học. Nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của chương trình định hướng năng lực và đảm bảo tính chắc chắn. chắc về khả năng điều chỉnh tính toán, liên tục nhất trong các cấp học, lớp học. Những tri thức cơ bản, phổ thông cơ bản về ngôn ngữ và văn học Việt Nam được hình thành thông qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
3. Chương trình được xây dựng theo hướng mở. Hiện nay chưa quy định chi tiết nội dung dạy học mà chỉ quy định yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe đối với từng lớp học; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về ngôn ngữ, văn học Việt Nam và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của nền văn học nước nhà là nội dung bắt buộc nhất đối với học sinh cả nước.
4. Chương trình không chỉ đáp ứng yêu cầu đổi mới mà còn kế thừa và phát huy ưu điểm của các chương trình Ngữ văn hiện có, nhất là hiện hành.
3. Mục tiêu chương trinh:
3.1. Mục tiêu chung:
a) Hình thành và phát triển ở học sinh các nhân tố chính: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; Nuôi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển nhân cách. Văn học giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, hiểu con người, có đời sống tinh thần phong phú, có cách nhìn nhân văn về cuộc sống và ứng xử; yêu thích ngôn ngữ và văn học Việt Nam; có ý thức về cội nguồn, bản sắc dân tộc, việc góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
b) Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong đó, phân môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; có vốn tri thức hệ thống, phổ thông về ngôn ngữ và văn học Việt Nam, phát triển tư duy hình tượng, tư duy logic, góp phần hình thành những vấn đề cơ bản của một người có văn hóa; biết cách lập hồ sơ ứng tuyển; biết cách tiếp nhận, đánh giá các bài viết văn học nói riêng, các sản phẩm truyền thông và đánh giá thẩm mỹ nói chung trong cuộc sống.
3.2. Mục tiêu của trường tiểu học:
a) Giúp học sinh hình thành và phát triển các tố chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: tình yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức về nguồn gốc; yêu cái đẹp, cái thiện và những tình cảm lành mạnh; ham học, ham làm; trung thực, thẳng thắn trong học tập và cuộc sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
b) Giúp học sinh bước đầu hình thành năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe với các chuẩn mực cơ bản: đọc đúng, lưu loát văn bản; hiểu nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn, bài văn ngắn (chủ yếu là văn tự sự và miêu tả); 6 tuyên bố rõ ràng; hiểu người nói đang nói gì.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thể thơ và truyện, biết đọc thơ, truyện; nhận ra vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu biết và xúc cảm trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong tác phẩm văn học.
3.3. Mục tiêu của trường trung học cơ sở:
a) Giúp học sinh tiếp tục phát huy những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển của những sản phẩm có chất lượng với những biểu hiện cụ thể như: lòng tự hào về lịch sử dân tộc, văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.
b) Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã được hình thành ở tiểu học với yêu cầu cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu: phân biệt các kiểu văn bản nghị luận, văn bản nghị luận và văn bản thông tin; đọc hiểu cả nội dung tường minh và hàm ý của các loại văn bản; viết được đoạn văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, bài văn tự sự và bài văn sử dụng ý kiến hoàn chỉnh, mạch lạc, lôgic, đúng thể thức và có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt; nói dễ dàng, mạch lạc; có thái độ tự động, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; Lắng nghe và thấu hiểu với thái độ đúng đắn.
Phát triển năng lực văn học theo yêu cầu: phân biệt được các thể loại truyện, thơ, hồi ký, kịch bản văn học và một số thể loại phụ; nhận biết đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích tác dụng của các yếu tố cấu hình, biện pháp kỹ thuật gắn với từng thể loại văn học; nhận ra giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mỹ; phân tích đối tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học; có thể tạo ra một số sản phẩm có tính chất văn học.
3.4. Mục tiêu cấp trung học:
a) Giúp học sinh tiếp tục phát triển những tố chất đã được hình thành ở trường trung học cơ sở; mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển sản phẩm có chất lượng với những biểu hiện cụ thể: có bản lĩnh, nhân cách, lý trí và hoài bão, biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; với tinh thần hội nhập và ý thức công dân toàn cầu.
b) Tiếp tục phát triển các năng lực đã hình thành ở THCS với yêu cầu cao hơn: đọc hiểu cả 7 nội dung tường minh và hàm ý của các loại văn bản với mức độ khó hơn thông qua dung lượng, nội dung và yêu cầu đọc; đọc hiểu với yêu cầu phát triển tư duy phản biện; Ứng dụng truyền tải những kiến thức về đặc điểm ngôn ngữ từ văn học, trào lưu và trào lưu văn học, phong cách tác giả, tác phẩm, các yếu tố bên trong và bên ngoài để hình thành năng lực đọc hiểu văn bản độc đáo. tạo nên. Viết trôi chảy theo thể văn nghị luận và tự sự (kết hợp các phương thức biểu đạt và nghị luận), đúng thể thức, có chính kiến, chắc chắn, logic, thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt; được nghe và đánh giá nội dung cũng như hình thức thể hiện của bài thuyết trình; biết tham gia và có quan điểm, nhân cách, thái độ tranh luận đúng đắn trong tranh luận
Phát triển năng lực văn học theo yêu cầu: phân biệt tác phẩm văn học với tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật khác; phân tích, nhận xét đặc điểm của ngôn ngữ văn học; phân biệt cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong văn học; nhìn nhận, phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học dựa trên đặc điểm phong cách văn học; có trí tưởng tượng phong phú, biết cảm thụ, tiếp nhận, đánh giá văn học; sản xuất một số sản phẩm văn học.
4. Yêu cầu cần đạt:
4.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung :
Môn Ngữ văn góp phần hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo trình độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình tổng thể.
4.2. Yêu cầu để đạt năng lực chuyên biệt:
* Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
a) Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy, diễn cảm bài văn; hiểu nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; Bước đầu hiểu nội dung hàm ẩn dưới dạng chủ đề, bài học Đoạn trích từ văn bản đã đọc.
Ở bậc tiểu học, yêu cầu về đọc bao gồm yêu cầu về kĩ xảo đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2) chú trọng cả yêu cầu đọc đúng tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của bài văn. Đối với học sinh lớp 3, 4, 5, yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu đề, hiểu bài học rút ra từ văn bản càng quan trọng. Từ lớp 1 đến lớp 3 viết đúng văn miêu tả, từ vựng, ngữ pháp; viết một số câu và đoạn văn ngắn; Ở lớp 4, 5, bước đầu các em viết được hoàn chỉnh bài văn ngắn, chủ yếu là bài văn tự sự, miêu tả, giới thiệu đơn giản
Viết được đoạn văn kể lại câu chuyện đã đọc, câu chuyện được chứng kiến, tham gia, câu chuyện tưởng tượng của học sinh; miêu tả sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu các sự kiện, hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, hoặc chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; đưa ra ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và cuộc sống; viết một số loại văn bản như: tự sự, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,…; bước đầu biết viết theo quy trình; Bài văn phải đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài)
Trình bày ý tưởng và cảm xúc một cách dễ hiểu; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ phù hợp khi nói; có thể kể lại rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi tình cảm, thái độ, suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu; giải thích một đối tượng hoặc quá trình đơn giản
Nghe hiểu với chế độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận ra cảm xúc của người nói; biết đáp lại những gì được nghe.
b) Năng lực văn học
Phân biệt văn kể chuyện và văn thơ (đoạn văn, bài văn xuôi và đoạn văn, bài đồng dao); nhận biết nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu tác dụng của một số yếu tố hình thức trong văn bản văn học (ngôn ngữ, nhân vật, cốt truyện, vần, so sánh, nhân hoá). Có khả năng liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt văn học trong viết và nói.
So sánh với học sinh lớp 1 và lớp 2: xác định ai và văn bản nói về cái gì; nhận biết nhân vật trong truyện, vần trong thơ; nhận ra câu chuyện được kể và hình thức.
So với học sinh lớp 3, 4, 5: biết đọc diễn cảm các bài văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện hoặc bài thơ; có thể nhận xét về nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết thời gian, địa điểm, một số kiểu gieo vần, nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh
liên tưởng, tưởng tượng.
*Yêu cầu cần đạt ở cấp THCS
a) Năng lực ngôn ngữ
Kiến thức về tiếng Việt vận dụng cùng với kinh nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu và từ loại; hiểu tường minh nội dung và ý nghĩa hàm ẩn của văn bản.
Nhận biết và bước đầu phân tích, đánh giá nội dung, đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản; biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với kinh nghiệm sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm nhận riêng về cuộc sống, khiến các chàng trai sống có tinh thần.
Ở lớp 6, 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm; Biết cách viết văn nghị luận, thuyết minh, ứng dụng. Ở lớp 8, lớp 9: viết được hoàn chỉnh bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh, đúng các bước và tổng hợp các phương thức biểu đạt.
Viết tường thuật tập trung vào yêu cầu kể lại sáng tạo để tạo ra những câu chuyện đã đọc; những việc đã chứng kiến, đã tham gia; truyện tưởng tượng có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm; văn miêu tả với tâm thế là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); bài văn biểu cảm về cảnh, người và phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học; biết cách làm câu thơ, bài thơ, chủ yếu là nhận biết đặc điểm của một số thể thơ quen thuộc; viết được bài văn về vấn đề cần bày tỏ suy nghĩ, quan điểm cá nhân, yêu cầu các thao tác lập luận tương đối đơn giản, dẫn chứng dễ tìm; văn là bài văn thuyết minh về những vấn đề gần gũi với cuộc sống, tầm hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông tin vận dụng; hoàn thành một số biểu mẫu, soạn thảo một số tài liệu hàng ngày như biên bản ghi nhớ, email, phóng sự chương trình, quảng cáo và phỏng vấn. Viết đúng quy trình, biết tìm tài liệu đáp ứng yêu cầu viết; am hiểu về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.
Trình bày ý tưởng và cảm xúc một cách dễ hiểu; có tư cách đặc biệt khi được nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ và cử chỉ phù hợp khi nói; kể lại mạch lạc một câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ cảm xúc, thái độ, kinh nghiệm, ý kiến của mình về vấn đề được đề cập; thảo luận các khuyến nghị về các vấn đề đã được đọc hoặc nghe; mô tả của một đối tượng hoặc quá trình; biết cách nói phù hợp với mục đích, đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, ký hiệu, sơ đồ,… để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.
Nghe hiểu với chế độ thích hợp và tóm tắt nội dung; nhận định và đánh giá bước đầu bằng lý lẽ, bằng chứng mà người dùng nói; nhận ra cảm xúc của người nói; biết cách đáp lại những gì được nghe một cách hiệu quả.
b) Năng lực văn học
Nhận biết, phân biệt các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, hồi ký và một số thể loại tiêu biểu cho từng loại; phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố cấu hình công thức kỹ thuật thuộc từng thể loại văn học; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học. Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của chúng đối với bản thân; bước đầu đã tạo ra một số sản phẩm văn học.
Ở lớp 6, 7: nhận biết chủ đề, hiểu chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình, thơ tự sự; ký lưu trữ và bút ký; nhận biết chủ thể lưu trữ, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp kỹ thuật gắn với nét đặc sắc của từng thể loại văn học (truyện, người kể, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần điệu,…), nhịp điệu, hình ảnh, biện pháp tu từ như ẩn dụ, nói quá, nói giảm).
Ở lớp 8, 9: hiểu thông điệp, tư tưởng, tình cảm, thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ tự do, bi kịch và hài kịch; nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp kỹ thuật của từng thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể với lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết, kết cấu, ngôn từ, mạch cảm xúc trữ tình; các biện pháp tu từ như ám chỉ, chơi chữ, truyện cười, nghịch lý). Nhận diện vài nét về lịch sử văn học Việt Nam; Hiểu tác động của văn học đối với cuộc sống của bạn.
*Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học phổ thông
a) Năng lực ngôn ngữ
Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư tưởng, thần học, thẩm mỹ của thời kỳ đó để hiểu các văn bản khó hơn (thể hiện ở dung lượng, độ phức tạp, v.v. và yêu cầu đọc hiểu).
Biết phân tích, đánh giá nội dung và những đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản, nhất là những em tìm tòi sáng tạo về ngôn ngữ, cách hành văn, phong cách văn bản. Học sinh có cách nhìn, cách nghĩ về con người và cuộc sống theo cảm quan của bản thân; thấy được vai trò, tác dụng của việc đọc sách đối với bản thân
Từ lớp 10 đến lớp 12: viết theo kiểu nghị luận, thuyết trình về các vấn đề liên quan đến đời sống, định hướng nghề nghiệp; viết đúng quy trình, có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt, các kiểu lập luận và các yếu tố nghệ thuật; có chính kiến về một vấn đề xã hội.
Có thể viết các văn bản tranh luận và cung cấp thông tin với các chủ đề tương đối phức tạp; văn nghị luận yêu cầu phân tích, đánh giá, so sánh giá trị của tác phẩm văn học; thảo luận các vấn đề liên quan đến đối tượng gần như vị thành niên, yêu cầu cấu trúc và lập luận tương đối phức tạp, và bằng chứng cần phải được tìm kiếm từ nhiều nguồn; văn bản thuyết minh về các vấn đề khoa học dưới dạng một báo cáo nghiên cứu thông thường; kiểm soát quyền sở hữu trí tuệ và tránh đạo văn.
Bài viết thể hiện tình cảm, thái độ, kinh nghiệm, ý kiến của cá nhân về vấn đề đặt ra trong văn bản; thể hiện một cách nhìn, cách nghĩ, cách sống đậm chất cá nhân.
Một người có thể tranh luận về các vấn đề tồn tại từ các quan điểm đối lập; có thái độ và văn hóa tranh luận đúng mực; có năng lực nghe thuyết trình và đánh giá nội dung, hình thức thể hiện của bài thuyết trình; thích thể hiện quan điểm và cá tính trong tranh luận; Trình bày các vấn đề khoa học một cách tự tin và thuyết phục. Nói và nghe linh hoạt;
Nắm được phương pháp và quy trình tiến hành một cuộc tranh luận.
b) Năng lực văn học
Phân tích, đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết đặc điểm của hình tượng văn học và một số điểm khác biệt giữa hình tượng văn học với các loại hình nghệ thuật khác (hội họa, âm nhạc, kiến trúc, điêu khắc); phân tích, đánh giá nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư tưởng trong một bài văn học; nhận biết và phân tích đặc điểm của ngôn ngữ văn học, cốt truyện, cốt truyện và cách kể chuyện; nhận diện và phân tích một số nét về phong cách nghệ thuật trong văn học dân gian, trung đại và hiện đại; phong cách nghệ thuật của một số tác giả, tác phẩm lớn.
Nêu những nét chung về lịch sử văn học dân tộc (quá trình phát triển, đề tài và chủ đề lớn, tác giả, tác phẩm chính; một số giá trị nội dung và hình thức của văn học dân tộc) và vận dụng vào việc đọc tác phẩm văn học.
Tạo được một số kiểu bài văn bản học có khả năng biểu đạt tình cảm, tư tưởng dưới hình thức ngôn từ thẩm mỹ.
5. Nội dung giao dục:
Nội dung dạy học được xác định dựa trên yêu cầu bắt buộc của từng lớp học, bao gồm: các hoạt động đọc, viết, nói và nghe; kiến thức (tiếng việt, văn); dữ liệu ngôn ngữ.
*Các kỹ năng cần thiết về đọc, viết, nói và nghe:
a) Yêu cầu về kĩ năng đọc
– Kỹ thuật đọc: bao gồm các yêu cầu về kỹ năng đọc riêng, kỹ năng đọc to, kỹ năng đọc thầm, đọc lướt, ghi chép khi đọc, v.v.
– Đọc hiểu: đối tượng đọc bao gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin. Đọc hiểu từng kiểu văn bản và thể loại nói chung có những yêu cầu sau:
+ Đọc hiểu nội dung văn bản thể hiện qua các chi tiết, đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp,…;
+ Đọc hiểu hình thức thể hiện qua đặc điểm của kiểu văn bản và thể loại, các yếu tố của từng kiểu văn bản và thể loại (cốt truyện, cốt truyện, tự sự, nhân vật, không gian, thời gian, người kể) truyện, điểm nhìn , vần, câu, lí lẽ, dẫn chứng,…), ngôn ngữ biểu cảm,…;
+ Liên hệ và so sánh văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, kết nối văn bản với trải nghiệm cá nhân của người đọc; đọc hiểu văn bản đa nghĩa,…
+ Đọc mở rộng, học thuộc lòng một số đoạn, học lọc văn bản.
b) Yêu cầu về kĩ năng viết
– Kỹ thuật viết: bao gồm các yêu cầu về tư vấn viết, kỹ năng viết và chính tả, kỹ năng viết, v.v.
– Viết câu, đoạn văn, văn bản: bao gồm các yêu cầu đối với quá trình tạo lập văn bản và các yêu cầu thực hiện văn bản theo đặc điểm của các loại văn bản.
c) Yêu cầu cần đạt về kỹ năng nói và nghe
– Kỹ năng nói: bao gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, tính liên tục, cách diễn đạt, cách trình bày, thái độ, sự kết hợp giữa cử chỉ, điệu bộ, các phương tiện hỗ trợ khi nói, v.v.
Kỹ năng nghe: bao gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, cách đặt và trả lời câu hỏi, thái độ, sự kết hợp cử chỉ, điệu bộ khi nghe, nghe thông qua các phương tiện kỹ thuật, v.v.
– Kỹ năng nghe nói tương tác: bao gồm các yêu cầu về thái độ, tôn trọng các nguyên tắc hội thoại và quy định trong thảo luận, phỏng vấn…
*Kiến thức
a) Tiếng Việt
– Những mạch tri thức Việt
+ Ngữ âm và chữ viết: âm, chữ cái, dấu trọng âm, quy tắc chính tả (chỉ ở cấp tiểu học).
+ Từ vựng: mở rộng vốn từ, nghĩa và cách dùng từ, cấu tạo từ, quan hệ nghĩa giữa các từ.
+ Ngữ pháp: dấu câu, từ loại, cấu trúc đoạn và câu, kiểu câu và cách dùng.
+ Hoạt động giao tiếp: tu từ, đoạn văn, bài văn và kiểu văn bản, một số vấn đề về phong cách ngôn ngữ và ngữ dụng học.
+ Sự phát triển ngôn ngữ và biến ngôn ngữ: từ vay mượn, từ mới và nghĩa mới của từ, chữ viết tiếng Việt, biến ngôn ngữ phân biệt theo địa phương, xã hội, chức năng, có văn bản đa nghĩa (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, ký hiệu, số liệu, biểu đồ, sơ đồ, v.v.) như một biến thể của ngôn ngữ giao tiếp.
– Phân bổ mạch kiến thức Tiếng Việt theo từng cấp học
+ Sơ cấp: một số hiểu biết sơ bộ về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và các biến thể ngôn ngữ (ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh và dữ liệu); có năng lực nhận biết, bước đầu hiểu được các kí hiệu ngôn ngữ liên quan và phương tiện giao tiếp.
+ Cấp trung học cơ sở: hiểu biết cơ bản về từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, phát triển ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ (từ địa phương, biệt ngữ xã hội; ngôn ngữ hỗn hợp với tranh ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ) giúp học sinh nắm được các ký hiệu ngôn ngữ liên quan và phương tiện giao thông trong giao tiếp.
+ Cấp THPT: Một số kiến thức nâng cao về Tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và đánh giá bước đầu các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan, chú trọng cách diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ sáng tạo trong báo cáo nghiên cứu và trong giao tiếp.
b) Văn học
– Các mạch kiến thức văn học
+ Lý luận văn học: một số vấn đề lý luận văn học thực tiễn, có liên quan mật thiết đến việc đọc hiểu văn bản học thuật.
+ Thể loại văn học: truyện, thơ, kịch, hồi ký và một số thể loại tiêu biểu.
+ Các yếu tố cấu thành văn bản văn học: cốt truyện, tình tiết, nhân vật, không gian, thời gian, người kể, điểm nhìn, vần, nhịp, v.v.
+ Lịch sử văn học: một số tác giả lớn và tổng quan về lịch sử văn học Việt Nam được tổng kết ở cuối cấp THCS và THPT.
– Phân bổ mạch kiến thức văn học theo từng khối lớp
+ Bậc tiểu học: số lượng kiến thức sơ bộ về truyện và thơ, văn tự sự, văn phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời gian, không gian, ngôn từ, vần, nhịp điệu, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
+ Cấp THCS: hiểu biết về các thể loại (truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình, tự sự; thơ trữ tình, tự sự; tiểu thuyết và truyện Nôm, thơ đồng dao, thơ đồng dao, thơ tự sự, bi kịch và hài kịch); nhà lưu trữ tình cảm và nhà lưu trữ tình cảm; giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; Một số yếu tố cấu hình và biện pháp kỹ thuật thuộc từng thể loại văn học (người kể chuyện, ngôi kể thứ nhất, ngôi kể thứ ba, nhân vật, điểm nhấn, chuyển đổi ngôi kể và điểm nhìn, xung đột, không gian và thời gian, người kể chuyện và lời nhân vật, mạch cảm xúc trữ tình) , từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, luật thơ, kết cấu); Cuối lớp 9 có phần tổng kết lịch sử văn học.
+ Bậc THPT: hiểu biết về một số thể loại, tiểu thể loại ít thông tin ứng dụng, đòi hỏi kỹ năng đọc cao hơn (thần thoại, sử thi, chèo hoặc tuồng, truyện và thơ hiện đại; tiểu thuyết; tiểu thuyết hiện đại, hậu hiện đại); một số kiến thức về lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết văn bản văn học (người kể chuyện, người kể chuyện toàn trí, người kể chuyện hạn chế, người kể chuyện và sự chuyển đổi, phối hợp các điểm nhìn, cách kể, tứ tuyệt, đặc điểm của hình tượng văn học, phong cách văn học, kiến thức văn học sử và một số tác giả lớn); Một số chủ đề nghiên cứu tập trung vào kiến thức về các giai đoạn, xu hướng và phong cách văn học.
*Ngữ liệu
a) Tiêu chí tuyển chọn ngữ liệu
Trong môn Ngữ văn, ngữ liệu là một bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục, góp phần quan trọng hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất, năng lực nêu trong chương trình. Chương trình chỉ định hướng về các kiểu văn bản, thể loại dạy ở từng lớp; tư tại học nhỏ có tính quyết định lâu dài của văn bản.
Để đáp ứng yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh, kho ngữ liệu được tuyển chọn đảm bảo các tiêu chí sau:
– Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển các sản phẩm có chất lượng và năng lực theo mục tiêu và yêu cầu của chương trình.
– Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở từng lớp, cấp học. Từ ngữ dùng làm ngữ liệu dạy học ngữ văn cấp tiểu học được chọn lọc trong vốn từ ngữ văn hóa, có ý nghĩa tích cực, đảm bảo mục tiêu giáo dục phẩm chất, giáo dục ngôn ngữ, giáo dục thẩm mỹ, phù hợp. tâm lý học sinh.
– Có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu về phong cách và thể loại văn bản, sự chuẩn mực và sáng tạo trong ngôn ngữ.
– Phản ánh hiện thực tư tưởng, văn học, văn hóa của dân tộc; thể hiện lòng yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc, ý thức chủ quyền quốc gia; tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, bao dung, yêu cái chân, cái đẹp, yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế, hướng tới những đánh giá tiêu biểu của nhân loại.
Chương trình là mã nguồn mở. Tuy nhiên, để đảm bảo nội dung giáo dục trọng tâm thống nhất trong cả nước, ngoài những bài gợi ý do tác giả SGK và giáo viên lựa chọn, chương trình quy định một số văn bản bắt buộc và văn bản bắt buộc phải có. bản bắt buộc.
b) Tác phẩm bắt buộc
– Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
– Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
– Truyện Kiều của Nguyễn Du
– Nam quốc sơn hà (Thời Lý)
– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
– Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
c) Tác phẩm bắt buộc lựa chọn
– Văn học dân gian Việt Nam
+ Chọn ít nhất 4 tác phẩm đại diện cho 4 thể loại trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười
+ Chọn ít nhất 3 bài ca dao về các chủ đề: quê hương đất nước; tình yêu, tình cảm gia đình; con người và xã hội (trữ tình hoặc trào phúng)
+ Chọn ít nhất 1 sử thi Việt Nam
+ Chọn ít nhất 1 truyện thơ của các dân tộc thiểu số Việt Nam
+ Chọn ít nhất 1 kịch bản chèo hoặc tuồng
– Văn học viết Việt Nam, chọn ít nhất 1 tác phẩm của mỗi tác giả sau:
+ Thơ Nôm, văn nghị luận của Nguyễn Trãi
+ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du
+ Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương
+ Thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu
+ Thơ Nôm của Nguyễn Khuyến
+ Tiểu thuyết, phóng sự của Vũ Trọng Phụng
+ Thơ của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
+ Thơ của Tố Hữu trước và sau Cách mạng tháng Tám
+ Truyện ngắn, kí của Nguyễn Tuân
+ Truyện và thơ của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
+ Truyện ngắn, tiểu thuyết của Nam Cao
+ Kịch của Nguyễn Huy Tưởng
+ Kịch của Lưu Quang Vũ
– Văn học nước ngoài, chọn ít nhất 1 tác phẩm cho mỗi nền văn học sau: Anh, Pháp, Mĩ, Hy Lạp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ.