Sưu tầm bài thơ có sử dụng các từ tượng hình tượng thanh

Sưu tầm bài thơ có sử dụng các từ tượng hình tượng thanh
Bạn đang xem: Sưu tầm bài thơ có sử dụng các từ tượng hình tượng thanh tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

1. Bài thơ có sử dụng các từ tượng hình tượng thanh:

1.1. Bài thơ Bà má Hậu Giang:

Xa xa, sau lớp nhà xiêu

Một tia khói nhỏ ngoằn ngoèo bay lên…

Hắn khoái trá cười điên sằng sặc

Nhe hàm răng sáng quắc như gươm.

-> Các từ tượng thanh trong bài thơ: ngoằn nghèo; sằng sặc.

1.2. Bài thơ Việt Bắc:

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

– Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

– Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, còn nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?

– Ta với mình, mình với ta

Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

Mình đi, mình lại nhớ mình

Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…

Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy

Ta đi, ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…

Thương nhau, chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

Nhớ sao lớp học i tờ

Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

Ta về, mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây

Núi giăng thành lũy sắt dày

Rừng che bộ đội rừng vây quân thù

Mênh mông bốn mặt sương mù

Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.

Ai về ai có nhớ không?

Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng

Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…

Những đường Việt Bắc của ta

Ðêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.

Tin vui chiến thắng trăm miềm

Hòa Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về

Vui từ Ðồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

-> Các từ tượng thanh trong bài thơ: bồn chồn; rầm rập; điệp điệp trùng trùng; thăm thẳm.

1.3. Bài thơ Qua Đèo Ngang:

Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi tiều vài chú,

Lác đác bên sông rợ mấy nhà.

Nhớ nước, đau lòng con quốc quốc,

Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia.

Dừng chân đứng lại: trời, non, nước,

Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Bà Huyện Thanh Quan)

-> Từ tượng thanh trong bài thơ: quốc quốc, gia gia

1.4. Bài thơ Mưa Mưa:

Sắp mưa

Sắp mưa

Những con mối

Bay ra

Mối trẻ

Bay cao

Mối già

Bay thấp

Gà con

Rối rít tìm nơi ẩn nấp

Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

Kiến

Hành quân

Đầy đường

Lá khô

Gió cuốn

Bụi bay

Cuồn cuộn

Cỏ gà rung tai

Nghe

Bụi tre

Tần ngần

Gỡ tóc

Hàng bưởi Đu đưa

Bế lũ con

Đầu tròn

Trọc lóc

Chớp

Rạch ngang trời

Khô khốc

Sấm

Ghé xuống sân

Khanh khách

Cười

Cây dừa

Sải tay

Bơi

Ngọn mùng tơi

Nhảy múa

Mưa

Mưa

ù ù như xay lúa

Lộp bộp

Lộp bộp…

Rơi Rơi…

Đất trời mù trắng nước

Mưa chéo mặt sân

Sủi bọt

Cóc nhảy lồm chồm Chó sủa

Cây lá hả hê Bố em đi cày về

Đội sấm

Đội chớp

Đội cả trời mưa…

(Trần Đăng Khoa)

-> Các từ tượng thanh trong bài thơ: khô khốc; khanh khách; ù ù; lộp bộp; lồm chồm; hả hê.

1.5. Bài thơ Thu Điếu:

(câu cá mùa thu)

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

Tựa gối, ôm cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

(Nguyễn Khuyến)

-> Các từ tượng thanh trong bài thơ: đưa vèo, chớp động

1.6. Bài thơ Nhạc rừng:

“Cúc cu! Cúc cu! Chim rừng ca trong nắng

Im nghe! Im nghe! Ve rừng kêu liên miên

Rừng hát gió lay trên cành biếc

Lao xao! Rì rào! Dòng suối uốn quanh làn nước trôi trong xanh

Róc rách! Róc rách nước luồn qua khóm trúc

Lá rơi! Lá rơi! Xoay tròn nước cuốn trôi

Có anh chiến sĩ đi qua khu rừng vắng

Lắng nghe nhạc rừng tâm hồn vui phơi phới

Anh cười một mình rồi cất tiếng hát vang

Cây rừng dội tiếng theo lời ca mênh mang

Tính tang! Tính tình! Miền đông gian lao mà anh dũng

Tính tang! Tính tình hăng hái chiến đấu với quân thù

Đường xa chân đi vui bước

Lòng xuân thêm bao thắm tươi

Nhạc rừng vẳng đùa cùng nhịp bước

Hương rừng thoảng đưa hồn say sưa

-> Các từ tượng thanh trong bài thơ: Cúc cu; liên miên; lao xao; rì rào; róc rách; tính tang; tính tình

1.7. Bài thơ Trâu đồi:

Ai thổi sáo gọi trâu đây đó

Chiều in nghiêng trên mảng núi xa

Con trâu trắng dẫn đàn lên núi

Vểnh đôi tai nghe sáo trở về

Trâu đực chạy rầm rầm như hổ

Trâu thiến dong từng bước hiền lành

Cổ lừng lững như chum, như vại

Móng hến hằn in mép cỏ xanh

Những chú nghé lông tơ mũm mĩm

Mũi phập phồng dính cánh hoa mua

Cổng trại mở trâu vào chen chúc

Chiều rộn ràng trong tiếng nghé ơ

-> Các từ tượng hình, từ tượng thanh trong bài thơ: rầm rầm; lừng lững; mũm mĩm; phập phồng

2. Từ tượng thanh là gì?

Từ tượng thanh là những từ mô tả, mô phỏng âm thanh của thiên nhiên, động vật và con người. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy.

– Những từ tượng thanh thường được sử dụng như:

+ Âm thanh tiếng mưa sử dụng từ tượng thanh như: lộp độp, rào trào, ầm ầm, tí tách.

+ Mô tả âm thanh của tiếng gió như: xào xạc, vù vù, lao xao…

+ Âm thanh con người: Tiếng cười: hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích…

+ Âm thanh tiếng động vật kêu: chim hót ríu rít, vịt lêu cạp cạp, gà gáy ò o …

+ Từ tượng thanh mô phỏng tiếng nước chảy: róc rách, ồng ộc, tồ tồ, ồ ồ, rào rào…

+ Từ tượng thanh mô phỏng tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt…

– Ví dụ:

“Thằng Dần vục đầu vừa thôi vừa húp soàn soạt. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm”.

=> Câu này có một từ tượng thanh “soàn soạt”.

3. Công dụng của từ tượng thanh:

Từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao và thưòng được dùng trong văn miêu tả. Phần lớn từ tượng thanh là những từ láy; mỗi lần nó xuất hiện trong thơ thì vần thơ, hình tượng thơ, cảm xúc thơ đầy ấn tượng, thi vị. Thơ nên hoạ, nên nhạc.

Những từ tượng hình gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái và những từ tượng thanh mô phỏng âm thanh được sử dụng kết hợp trong văn miêu tả, tự sự có tác dụng là: từ tượng hình và từ tượng thanh do gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, đa dạng, nhiều màu vẻ nên khi được sử dụng trong văn miêu tả và tự sự sẽ góp phần làm cho cảnh vật, con ngưòi hiện ra tự nhiên, sông động với nhiều dáng vẻ, cử chỉ, âm thanh, màu sắc và tâm trạng khác nhau.

Từ tượng hình và từ tượng thanh là loại từ có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm văn chương.