Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu

Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Bạn đang xem: Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

1. Dàn ý phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:

1.1. Mở bài:

– Giới thiệu bài thơ Đồng chí và khổ thơ cuối cùng của bài

1.2. Thân bài:

Không gian chiến đấu khắc nghiệt, hiểm nguy nơi rừng núi:

“Rừng hoang”: Không gian rừng núi rộng lớn, hoang vu, heo hút.

– ”sương muối”: Thể hiện điều kiện thời tiết khắc nghiệt mang the cái lạnh cắt da cắt thịt.

=> Điều kiện chiến đấu gian khổ, khắc nghiệt, tiềm ẩn những hiểm nguy rình rập.

Vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí trong bài thơ:

– “Đứng cạnh bên nhau”: Những người lính kề vai sát cánh khi làm nhiệm vụ canh gác.  

– “Chờ giặc tới”: họ luôn sẵn sàng một tinh thần cảnh giác, luôn chủ động chờ giặc, sẵn sàng chiến đấu cao.

=> Tình đồng chí vẫn tỏa rạng ngay trong hoàn cảnh ngặt nghèo nhất, hiểm nguy nhất. Những khó khăn, thách thức của hoàn cảnh không làm những người lính lòng nản chí mà ngược lại, càng gian khổ thì họ càng quyết tâm, tình cảm đồng đội đồng chí cũng càng thêm gắn bó, keo sơn, bền chặt. 

Hình ảnh tượng trưng “Đầu súng trăng treo”

– Hình ảnh thơ vô cùng lãng mạn, nó vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng: 

– Nghĩa tả thực: Trời càng về khuya, mặt trăng như càng xuống thấp, còn những người lính thì luôn hướng mũi súng về phía trước, khiến ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh vầng trăng như treo trên mũi súng của những người lính.

Nghĩa biểu tượng:

– Trăng vốn cái đẹp thuộc về tự nhiên, biểu tượng cho vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, cho hòa bình, tự do.

– “súng” là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, mang sức mạnh hủy diệt to lớn. 

=> Hình ảnh “đầu súng trăng treo” còn thể hiện khát vọng, ước mơ về một tương lai hòa bình, tự do của những người lính hay chính là niềm mong mỏi của Chính Hữu

1.3. Kết bài:

– Cảm nghĩ về hình ảnh ba câu thơ cuối

– Liên hệ với bài thơ khác

2. Dàn ý phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu hay

2.1. Mở bài:

Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ Đồng chí.

Nêu vị trí đoạn trích và khái quát về nội dung chính đoạn trích.

2.2. Thân bài:

– Tình đồng chí, đồng đội trong bài “Đồng chí” được Chính Hữu thể hiện thật đẹp qua những câu thơ cuối bài:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.

– Đây là bức tranh lãnh mạn về tình đồng chí, là biểu tượng cao cả về cuộc đời người chiến sĩ.

– Rừng hoang sương muối: gợi lại sự khốc liệt, tàn khốc của thiên nhiên, rúi rừng nơi của chiến tranh, luôn tiềm ẩn những nguy cơ.

– “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh thơ rất lãng mạn, rất thực và cũng rất lãng mạn:

+ “Súng” và “trăng” – hai hình ảnh đối lập, song lại thống nhất hòa quyện; là cứng rắn và dịu êm; là gần và xa; là thực tại và mơ mộng; là chất chiến đấu và chất trữ tình; là chiến sĩ và thi sĩ đặt trên cùng một câu thơ.

+ Đây là một phát hiện, sáng tạo độc đáo, bất ngờ về vẻ đẹp bình dị và cao cả trong tâm hồn người chiến sĩ. Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ và trở thành nhan đề cho cả tập thơ “Đầu súng trăng treo” của Chính Hữu

2.3. Kết bài:

Khẳng định giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn thơ cuối. 

3. Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu hay nhất:

Xuất thân từ người lính thuộc trung đoàn thủ đô rồi trở thành nhà thơ quân đội, thơ của Chính Hữu chủ yếu viết về người lính và hai cuộc kháng chiến. “Đồng chí” được sáng tác năm 1948, là bài thơ thành công nhất của ông. Bài thơ thể hiện rõ tình cảm đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ và hiểm ngụy

Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác giả giới thiệu về quê hương của các anh bộ đội. Các anh mỗi người một quê – những vùng quê nghèo khó – song đã về đây để cùng tham gia kháng chiến, cùng chịu đựng gian khổ, chung lưng đấu cật bên nhau.

Bài thơ kết thúc bằng một hình ảnh thơ rất đặc sắc:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo

Ba câu thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối khi đang phục kích giặc đầy hiểm nguy. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn nơi rừng hoang vu. Tình cảm đồng chí đã sưởi ấm tấm lòng họ.

Đoạn thơ cuối kết thúc bằng một hình ảnh đắt giá, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh tả thực vừa là hình ảnh tượng trưng. Nhà thơ Chính Hữu đã từng nói “Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu như lắc của một cái gì lơ lửng, chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng của người lính. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng như một người bạn của họ”. Đó chính là hình ảnh thực của cuộc kháng chiến, của những người lính khi chờ giặc tới.

Ngoài tả thực, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” còn mang ý nghĩa tượng trưng, rất lãng mạn. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu, vừa mang tính trữ tình trong cùng một câu thơ, vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tượng trưng cho tình cảm trong sáng, keo sơn của người chiến sĩ. Tình đồng chí dường như đang nảy nở, vươn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ, thú vị cho người đọc, nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tưởng chiến đấu và tình nghĩa thiêng liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.

Với nhịp thơ chậm rãi, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những người lính, đó là sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để luôn sẵn sàng chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc. 

4. Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ý nghĩa nhất:

Đồng chí! Tiếng gọi nghe sao mà thân thiết nghĩa tình đến vậy! Là một nhà thơ chiến sĩ, với ngòi bút vừa hiện thực vừa lãng mạn, Chính Hữu đã viết bài thơ Đồng chí bằng tất cả cảm xúc chân thành nhất của mình. Bài thơ hay khép lại bằng những hình ảnh thật đẹp và đầy ấn tượng:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

Cả bài thơ thể hiện tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó của những người chiến sĩ trong những tháng ngày gian khổ của cuộc kháng chiến trường kỳ. Nhạc điệu bài thơ trầm lắng như lời tâm tình của hai người lính trong đêm trăng sáng khi đang làm nhiệm vụ  chờ phục kích công đồn. Phải chăng, tình cảm ấy đã được hình thành từ những thiếu thốn vật chất đến những thử thách ngoài chiến trường để rồi trở thành tình cảm thiêng liêng “tình đồng chí”. Hai người lính đến với nhau từ hai phương trời xa lạ, họ gặp nhau, cùng những nét tương đồng trong hoàn cảnh xuất thân, rồi kể từ đó, trở nên thân quen, gắn bó. Đó là tình yêu quê hương, xứ sở, và bây giờ lại là sự gắn bó vẫn đang nảy nở và thắm thiết hơn trong đêm chờ giặc tới!

“Đêm nay rừng hoang sương muối”

Câu thơ là hình ảnh tả thực, khung cảnh thiên nhiên thật khắc nghiệt: “rừng hoang sương muối”. Nhưng chỉ có những ai đã từng sống trong khói lửa chiến tranh, thiếu thốn với áo rách vai, chân không giày mới có thể hiểu được cái rét buốt lạnh cắt da thịt của đêm sương muối ở rừng. Trong cảnh rừng núi hoang vắng rậm rạp và lạnh lẽo ấy hiện lên hình tượng một con người kỳ vĩ đẹp lạ thường:

“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”

Câu thơ dường như đã xua tan đi màn sương mờ ảo, sưởi ấm cả cánh rừng rúi hoang vu. Dưới ánh trăng, người chiến sĩ thật đẹp, thật trong sáng, “đứng cạnh bên nhau” đã tạo nên bức chân dung hoàn chỉnh về tư thế của các anh. Các anh tuy hai mà một,  tuu hai mà một. Các anh đã đồng cam cộng khổ, cùng nhau sẻ chia bao khó khăn, vất vả cùng với những cảm xúc của một người lính trẻ để đi lúc này trong giây phút căng thẳng hồi hộp chờ giặc tới, các anh vẫn luôn ở bên nhau. Khi đứng giữa ranh giới của sự sống và cái chết, giữa hòa bình độc lập và nô lệ, giữa thiên đường và địa ngục, các anh vẫn luôn nhớ đến đồng đội trao cho nhau hơi ấm của tình người, tình đồng chí. Đọc thơ Chính Hữu, ta như cảm thấy hơi ấm khắp không gian, phải chăng hơi ấm ấy bắt nguồn từ cảm xúc chân thành, mộc mạc, giản dị trong lời thơ Chính Hữu. Câu thơ cuối tuy khép lại tác phẩm nhưng lại mở ra một hình ảnh liên tưởng hết sức thú vị:

Đầu súng trăng treo

Đây là câu thơ đắt giá nhất trong toàn bộ bài thơi, câu thơ vừa thực vừa ảo cho người đọc nhiều cảm xúc mới mẻ. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp tả thực và bút pháp lãng mạn trong văn thơ của người chiến sĩ cụ Hồ. Phải chăng câu thơ là ước muốn, hy vọng của nhà thơ về một cuộc sống hoà bình, tươi đẹp? Hình ảnh cây súng trong bài thơ Đồng chí khiến ta chợt nhớ đến hình ảnh súng trong thơ Quang Dũng:

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Như lời kết nhẹ nhàng của bản nhạc du dương, Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu đã cho thế hệ trẻ hôm nay phần nào hiểu được giá trị thiêng liêng, cao cả của tình cảm đồng chí, đồng đội thời kỳ kháng chiến. Những lời thơ đã gieo vào lòng bạn đọc bao cảm xúc và ấn tượng mới mẻ, khép lại trang thơ mà hình ảnh “Đầu súng trăng treo” vẫn hiện ra trong ý nghĩ người đọc như một thứ hào quang soi rọi về một thời quá khứ oai hùng, hướng chúng ta đến những gì tốt đẹp ở hiện tại và tương lai.

5. Phân tích 3 câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu ấn tượng nhất:

“Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu được xem là một trong những áng thơ tiêu biểu nhất về hình ảnh người nông dân mặc áo lính, cầm súng chiến đấu chống lại thực dân Pháp xâm lược. Trải qua biết bao năm tháng, tác phẩm vẫn luôn được độc giả dành một tình cảm lớn lao, trân trọng.

Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt thời kỳ chống Pháp, nhằm ca ngợi tình đồng đội luôn sát cánh bên nhau trong những giờ khắc vào sinh ra tử. Tuy cuộc sống có muôn vàn khó khăn, bên tai ngày đêm là tiếng đạn bom nhưng cũng chẳng thể làm lu mờ đi chất thơ, chất tình trong mỗi người lính cùng với những thứ tình cảm hết mực thiêng liêng và cao quý.

Bài thơ dài với hơn hai mươi dòng thơ, nhưng được khép lại bằng ba câu thơ đắt giá:

“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”

Đã khắc họa nên phần nào cuộc sống khắc nghiệt của người lính, thế nhưnng, trong mỗi người lính vẫn luôn tồn tại những tình cảm, tình thân gắn bó, ấm áp. Trong những màn đêm lạnh giá, hình ảnh họ tay cầm súng sẵn sàng chiến đấu, đứng cạnh nhau để tiếp thêm sức mạnh cho anh em đồng đội.

Bài thơi hiện lên những hình ảnh tả thực rất tàn khốc, mỗi chặng đường hành quân là tràn ngập những gian lao, vất vả, những người lính phải sống trong cảnh “rừng hoang sương muối”, lạnh đến thấu da cắt thịt trong những đêm đông giá lạnh. Trong khung cảnh thiên nhiên ấy, họ vẫn phải luôn giữ vững tinh thần, tỉnh táo và sẵn sàng “chờ giặc tới” chiến đấu. Hình ảnh thơ càng làm tôn thêm phong thái oai hùng của những người lính. Họ chẳng hề tỏ vẻ sợ sệt, yếu đuối trước giặc pháp hùng mạnh, “chờ” thể hiện sự chủ động, mạnh mẽ của những anh lính cụ Hồ, một tinh thần bất diệt, không quản ngại khó khăn dù trong bất cứ một khoảng không gian và hòa cảnh nào.

Những người chiến sỹ ấy luôn đồng hành cùng nhau, nhưng tuyệt thay, họ còn luôn có ánh trăng sát cánh. Hình ảnh “đầu súng trăng treo” làm khung cảnh trở nên có chút mộng mơ, thực ảo hơn. Câu thơ bắt đầu từ một hình ảnh tả thực, ngọn súng hướng về phía quân thù, ánh trăng lại như muốn hòa cùng không khí nơi đây. Lại mang một nét thơ lãng mạn, ánh trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp thanh bình, khi màn đêm yên tĩnh, không có khói lửa đạn bom, ánh trăng càng trở nên êm đềm xiết bao. Quả thực, hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh, chi tiết đắt giá nhất trong toàn bộ bài thơ của nhà thơ Chính Hữu. Đối với người lính cụ Hồ, tuy khó khăn gian khổ là vậy nhưng tâm hồn của các anh vẫn rất lạc quan, yêu đời, bởi họ luôn san sẻ hơi ấm, niềm tin về một tương lai đất nước được thống nhất, hòa bình. Họ quên đi những nỗi sợ về bệnh tật, cái chết, trong màn đêm nơi đây, cùng với ánh trăng soi tỏ lòng người lính về những ước muốn đẹp tươi.

Một lời kết nhẹ nhàng, đẹp đẽ nhưng chẳng thể nào miêu tả hết được giá trị của những vần thơ ấy. Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đã làm sống lại tinh thần của những người lính cụ Hồ, đồng thời, nhắc nhở những thế hệ trẻ ngày hôm nay còn được hiểu hơn về những hi sinh cao cả của thế hệ đi trước, cùng với tình cảm đồng chí, tương thân tương ái của cả dân tộc Việt.