Hướng dẫn thủ tục cho nhận con nuôi mới nhất năm 2022

Nhận con nuôi là một trong những mong muốn của nhiều ông bố, bà mẹ ngày nay. Bài viết sau, truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn sẽ giới thiệu đến bạn điều kiện và thủ tục nhận con nuôi hợp pháp.

Ngày nay, nhu cầu tìm và nhận con nuôi trở nên ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, có phải ai cũng có thể nhận con nuôi và liệu có một thủ tục cụ thể nào khi tiến hành nhận con nuôi không? Cùng đi tìm câu trả lời qua bài viết sau nhé!

Điều kiện nhận con nuôi

Đối với người nhận con nuôi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cá nhân muốn nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Có độ tuổi lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.

– Có đủ điều kiện về kinh tế, sức khỏe và chỗ ở để đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục tốt con nuôi.

– Có tư cách đạo đức tốt.

Lưu ý hai điều kiện cuối không áp dụng cho trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trong trường hợp người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thì ngoài các điều kiện trên, cá nhân nhận con nuôi còn cần phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật ở nơi thường trú.

Việc giao nhận con nuôi phải dựa trên Luật nuôi con nuôi năm 2010Việc giao nhận con nuôi phải dựa trên Luật nuôi con nuôi năm 2010

Các cá nhân là một trong những trường hợp sau thì không đủ điều kiện nhận con nuôi:

– Đang chấp hành hình phạt tù.

– Đang bị hạn chế các quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục và cơ sở chữa bệnh.

– Chưa có quyết định xóa án tích về một trong các tội sau: cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; dụ dỗ, ép buộc hoặc có hành vi chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hay người có công nuôi dưỡng mình; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.

Đối với người cho con nuôi

Quy định về hồ sơ của người cho con nuôi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận làm con nuôi trong nước bao gồm:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

Lưu ý: Không áp dụng cho trẻ trong trường hợp: Bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết, cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Quy định về sự đồng ý cho con nuôi

Khoản 1 Điều 21 Luật nuôi con nuôi quy định về sự đồng ý cho con nuôi:

“1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.”

Để tiến hành giao con cho người khác nuôi thì bắt buộc phải có sự đồng ý từ cả hai người là chồng/vợ (tức cha/mẹ đẻ của đứa bé). Trừ trường hợp bố/mẹ đứa trẻ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì chỉ cần sự đồng ý của cha hoặc mẹ là đủ.

Quy định nguyên tắc xác định cha, mẹ cho con

Điều 88 Luật hôn nhân gia đình quy định nguyên tắc xác định cha, mẹ cho con như sau:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Khi con cái được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc trong các điều kiện trên, theo luật mặc nhiên sẽ là con chung của hai vợ chồng. Cả hai đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái.

Đối với người được nhận làm con nuôi

Cá nhân được nhận làm con nuôi phải đáp ứng các quy định sau tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010:

– Trẻ em nhỏ hơn 16 tuổi.

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc một trong các trường hợp sau: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; được cô, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

– Ngoài ra, nhà nước ta còn quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng.

Thủ tục cho, nhận con nuôi

Quy trình thủ tục nhận con nuôi như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi do người nhận con nuôi nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú hoặc người được nhận làm con nuôi thường trú.

Buổi giao nhận con nuôi được tiến hành bằng việc ký kết các văn bản có liên quanBuổi giao nhận con nuôi được tiến hành bằng việc ký kết các văn bản có liên quan

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:

– Đơn xin nhận con nuôi.

– Bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hay bất cứ giấy tờ có giá trị thay thế.

– Phiếu lý lịch tư pháp.

– Văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân.

– Giấy khám sức khỏe được cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; cùng văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, chỗ ở, điều kiện kinh tế được Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.

Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:

– Giấy khai sinh.

– Hai bức ảnh toàn thân, nhìn thẳng, được chụp không quá 6 tháng.

– Giấy khám sức khỏe được cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.

– Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Các giấy tờ khác có liên quan như: Biên bản xác nhận đối với trẻ em bị bỏ rơi do Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha mẹ đẻ của người được nhận nuôi mất tích đối với người được nhận làm con nuôi mà cha mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được nhận làm con nuôi mà cha mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự.

Nên lưu ý thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày hồ sơ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra và hoàn tất hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

Trách nhiệm kiểm tra và hoàn tất hồ sơ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lấy xong ý kiến của những người có liên quan thuộc quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Việc lấy ý kiến phải được ghi thành văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của người có liên quan được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Sau khi đã xác nhận các điều kiện và các thủ tục nhận nuôi con nuôi hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và cấp Giấy chứng nhận nuôi con cho người nhận con nuôi, người giám hộ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ , đồng thời sẽ tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong vòng 20 ngày kể từ ngày có sự đồng ý của những người có liên quan quy định tại Điều 21 của Luật nuôi con nuôi năm 2010.

Cha mẹ nuôi và con nuôi được hưởng đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhauCha mẹ nuôi và con nuôi được hưởng đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau

Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đồng ý đăng ký thì bắt buộc phải có văn bản trả lời cho người nhận con nuôi, người giám hộ, đại diện cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ trong vòng 10 ngày kể từ khi có ý kiến của người có liên quan.

Một lưu ý trong quá trình nhận con nuôi là kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa người nhận con nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, những quy định trong luật dân sự và các bộ luật khác có liên quan.

Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc thay đổi tên, họ của con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên khi được cha mẹ nuôi yêu cầu và đồng ý.

Ngoại trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có những thỏa thuận khác, cha mẹ đẻ sẽ không còn quyền hay nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với con cái đã được cho làm con nuôi kể từ ngày giao nhận con nuôi.

Một số lưu ý liên quan tới thủ tục cho, nhận con nuôi

Một số lưu ý liên quan tới thủ tục cho, nhận con nuôiMột số lưu ý liên quan tới thủ tục cho, nhận con nuôi

Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo diện trẻ bị bỏ rơi

Theo quy định tại Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010, hồ sơ mà người nhận con nuôi cần chuẩn bị bao gồm:

Hồ sơ của người nhận nuôi:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Hồ sơ của trẻ bị bỏ rơi:

– Giấy khai sinh ( bản sao chứng thực);

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân; nhìn thẳng chụp không quá 6 tháng;

– Biên bản xác nhận do Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.

Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú để tiến hành thủ tục nhận con nuôi. Thời hạn giải quyết là khoảng 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi theo diện có yêu tố nước ngoài

Hồ sơ người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Hồ sơ của người nước ngoài thường trú tại Việt Nam nhận con nuôi là người Việt Nam bao gồm:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi

– Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

– Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;

– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;

– Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Nôp hồ sơ tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn giải quyết từ 15 – 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi vẫn ở với cha mẹ đẻ

Theo điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010: “Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó”.

Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Quy trình thực hiện tương tự ở mục 2 “Thủ tục cho, nhận con nuôi”

Tham khảo thêm: Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi hợp pháp

Trên đây là những điều kiện và thủ tục nhận con nuôi hợp pháp mà các bậc cha mẹ nên biết. Hãy tham khảo truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn để biết nhiều thông tin thú vị nhé!

Xem thêm:

>> Hướng dẫn thủ tục làm hộ chiếu lần đầu chi tiết nhất

>> Hướng dẫn làm thủ tục trực tuyến (check-in online) Vietnam Airline

>> Thủ tục cấp lại đăng ký xe máy khi bị mất mới nhất

Kinh nghiệm hay Bách Hóa XANH

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *