Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 4 Đề thi giữa kì 1 Văn 11 (Có đáp án)

Bạn đang xem bài viếtBộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 4 Đề thi giữa kì 1 Văn 11 (Có đáp án) tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 gồm 4 đề kiểm tra có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận. Đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 11 được biên soạn theo hình thức đề thi trắc nghiệm + tự luận (theo điểm số).

Thông qua 4 đề thi Văn lớp 11 giữa học kì 1 giúp các bạn học sinh làm quen với các dạng bài tập cơ bản, luyện giải đề từ đó xây dựng kế hoạch học tập để tự tin trước mỗi bài thi chính thức. Đồng thời đây cũng là tư liệu hữu ích giúp quý thầy cô tham khảo để ra đề thi cho các bạn học sinh. Vậy dưới đây là TOP 4 Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023, mời các bạn cùng đón đọc nhé.

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 – Đề 1
    • Đề thi giữa kì 1 Văn 11
    • Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022
  • Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 – Đề 2
    • Đề thi giữa kì 1 Văn 11
    • Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 11
    • Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 – Đề 1

Đề thi giữa kì 1 Văn 11

I. PHẦN ĐỌC HIỂU(3,0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :

Một lần đi thăm thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống, một sinh viên đã nói:

– Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ kĩ của một thế giới lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến, thế hệ các thầy đâu có máy tính, không có Internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện đại như bây giờ…

Người thầy giáo trả lời:

– Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta. Còn điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người thừa kế và áp dụng chúng.

Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng.

(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 5, NXB Tổng hợp TP.HCM).

Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi?

Câu 3. Người thầy giáo muốn nói gì với cậu sinh viên qua câu: “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người thừa kế và áp dụng chúng”.

Câu 4. Chi tiết “Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng” nói lên điều gì?

Câu 5. Nêu một bài học mà anh/chị cho là thấm thía sau khi đọc văn bản trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Phải chăng lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của conngười, đặc biệt là giới trẻ hiện nay?

Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.

Câu 2 ( 5,0 điểm): Bài thơ Tự tình (bài II) vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ điều đó.

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.

  • Điểm 0,5: Ghi lại đúng phương thức biểu đạt
  • Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời

Câu 2. Điều làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi: là do thời đại, hoàn cảnh sống.

  • Điểm 0,5: Trả lời đúng theo cách trên hoặc diễn đạt tương tự
  • Điểm 0,25:Trả lời chạm được vào ý nhưng chưa diễn đạt rõ ràng/ HS trích dẫn nguyên câu : “Sở dĩ có sự khác biệt…như bây giờ…”
  • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu 3. Qua câu: “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo những con người thừa kế và áp dụng chúng”, người thầy giáo muốn cậu sinh viên hiểu: Mặc dù thế hệ những người thầy giáo đã sống trong thời đại có thể là thời của những điều cũ kĩ, của một thế giới lạc hậu, nhưng họ đã kiến tạo nên thế giới văn minh, hiện đại mà cậu sinh viên đang sống.

  • Điểm 0,5: Trả lời đầy đủ 2 ý trên
  • Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý; Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ
  • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu 4. Chi tiết “Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng” cho thấy cậu sinh viên đã hoàn toàn bị thuyết phục trước lời nói có ý nghĩa sâu sắc của người thầy, từ đó cậu cũng cảm nhận được vai trò của thế hệ đi trước với thế hệ đi sau.

  • Điểm 1,0: Trả lời đầy đủ 2 ý trên; Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ
  • Điểm 0,5: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
  • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

Câu 5. HS nêu được bài học cho bản thân. Nội dung bài học phải gắn với chủ đề của văn bản

  • Điểm 0,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,25: Đáp ứng ½ yêu cầu câu trả lời chung chung , chưa rõ ý.
  • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):

  • Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
  • Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
  • Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):

  • Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lối sống thực dụng đang là vấn đề đáng báo động, lên án. Nó trở thành một vấn đề tiêu cực của nhiều đối tượng người trong xã hội hiện đại.
  • Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):

– Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

+ Giải thích ý nghĩa câu nói:

  • Lối sống thực dụng là lối sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo những nhu cầu trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích ki, trục lợi.

+ Phân tích vẩn đề:

  • Biểu hiện của lối sống thực dụng: sống buông thả, thờ ơ, hành xử thô bạo, vi phạm pháp luật nhà nước, coi trọng tiền bạc, xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn.
  • Nguyên nhân của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trường giáo dục còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút giới trẻ,…
  • Tác hại của lối sống thực dụng: Lối sống thực dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa rời những mục tiêu phấn đấu.

+ Giải pháp: Làm thế nào loại trừ được lối sống thực dụng?:

  • Sống phải có khát vọng, lí tưởng, có hoài bão, mục đích sống, động lực để phấn đấu.
  • Dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, vượt qua cám dỗ đời thường.
  • Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn tới giáo dục tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.

– Bài học nhận thức và hành động:

++ Cần đấu tranh với bản thân loại trừ lối sống thực dụng.

++Có những hành động tích cực, chủ động để nắm bắt cơ hội, hướng tới tương lai của chính mình. Hội nhập với cuộc sống hiện đại nhưng không đánh mất những giá trị truyền thống tốt đẹp.

  • Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các phần (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
  • Điểm 0,75: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,5: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.

– Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Sáng tạo (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  • Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

  • Điểm 0,25: Không mắc quá 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2. (5,0 điểm):

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

* Yêu cầu cụ thể:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):

  • Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
  • Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
  • Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Phân tích bài thơ để thấy được bi kịch duyên phận và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương

  • Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
  • Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
  • Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí,có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các tho tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm).

– Điểm 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

  • Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; trích dẫn ý kiến.
  • Giải thích ý kiến: (0,5 điểm).Ý kiến khẳng định hai tâm trạng tưởng chừng trái ngược nhau nhưng thống nhất trong bản lĩnh, tính cách Hồ Xuân Hương: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phân phận éo le dang dở vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà.

*Phân tích bài thơ để chứng minh

– Bài thơ Tự tình nói lên bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương

– Bi kịch về duyên phận của Hồ Xuân Hương thể hiện ở nỗi niềm buồn tủi của bà.

  • Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân hương được gợi lên từ sự tĩnh lặng của đêm khuya thanh vắng. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non”. Câu thơ vừa nói lên sự dầu dãi, cay đắng vừa gợi lên sự bạc phận, sự bẽ bàng.
  • Nỗi niềm buồn tủi của bà còn thế hiện qua tâm trạng chán chường: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con! Tuổi xuân qua đi tuổi xuân không trở lại. Nỗi lòng của bà cũng là nỗi lòng của những người phụ nữ trong xã hội xưa.

– Bi kịch về duyên phận thể hiện qua nỗi xót xa của Hồ Xuân Hương.

  • Nhà thơ đã cảm nhận được sự bẽ bàng của duyên phận: “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Trơ là tủi hổ, trơ là bẽ bàng. Dù câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận. Vì vậy, Hồ Xuân Hương càng thấy xót xa, bẽ bàng và cay đắng.
  • Bài thơ tự tình nói lên khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

Rơi vào hoàn cảnh ấy, nhiều người có thể tuyệt vọng hoặc phó mặc buông xuôi. Thế nhưng, nữ sĩ Hồ Xuân Hương thì không thế. Trước sự trớ trêu của cuộc đời, của số phận, nhà thơ vẫn luôn khát khao hạnh phúc.

  • Lòng khát khao hạnh phúc được thể hiện ở việc tác giả muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã của số phận. Từ trơ kết hợp với từ nước non thể hiện sự bền gan thách đố và cũng là thể hiện sự khát vọng vượt lên sự nghiệt ngã của cuộc đời.
  • Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc còn thể hiện ở sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám. Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Cách sử dụng từ xiên ngang, đâm toạc thể hiện thể hiện được sức sống mãnh liệt của thiên nhiên cũng là thể hiện sức sống mãnh liệt của nữ sĩ trong tình cảnh bi thương.

+ Đánh giá chung:

– Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương. Bài thơ có ý nghĩa nhân văn sâu sắc: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.

– Tác giả sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Tất cả có tác dụng diễn tả những biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng của nữ sĩ.

– Bài thơ giúp ta hiểu hơn tại sao Hồ Xuân Hương lại được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”.
– Điểm 2,5 – 3,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.

  • Điểm 1,5 -2,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,5 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
  • Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
  • Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

d) Sáng tạo (0,5 điểm)

  • Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  • Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  • Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):

  • Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  • Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề thi giữa kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 – Đề 2

Đề thi giữa kì 1 Văn 11

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu :

Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập – bóng tối và ánh sáng. Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình. Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vò trong tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có. Ngược lại, nếu ta can đảm đương đầu và chiếu rọi ánh sáng vào những vùng tăm tối, bóng tối sẽ lùi lại và tan biến.

Thật vậy, sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào sự dũng cảm đối mặt với thử thách – những thử thách không chỉ ở thế giới bên ngoài mà cả ở thế giới nội tâm. Bóng tối sẽ không thể tồn tại nếu ta phơi bày nó trước ánh sáng của sự thiện tâm, lòng nhân hậu và sự khoan dung, bởi chẳng có bóng tối nào trên thế gian này có sức mạnh và quyền năng to lớn bằng tình yêu.

(Quên hôm qua, sống cho ngày mai- Tian Dayton, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.129)

Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. (0.5 điểm) Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phải làm gì?

Câu 3. (1.0 điểm) Điều gì sẽ xảy ra nếu mỗi con người không dám đối diện với nỗi sợ hãi ?

Câu 4. (1.0 điểm) Anh/Chị hãy nhận xét về quan điểm của tác giả thể hiện trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7điểm)

Phân tích cảnh thu, tình thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 11

HƯỚNG DẪN CHẤM

(Hướng dẫn chấm này gồm 02 trang)

GV cần quan sát bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.

Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.

PHẦN

NỘI DUNG

ĐIỂM

Đọc hiểu

3.0

Câu 1

Phương thức nghị luận

0.5

Câu 2

Để hạnh phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và không phủ nhận mặt xấu trong con người mình

0.5

Câu 3

HS có thể trình bày theo cách hiểu của mình nhưng phải đảm bảo theo ý sau: Khi không dám đối diện với nỗi sợ hãi và cơn ác mộng giày vò trong tâm trí, ta sẽ gián tiếp khước từ những cảm xúc tốt đẹp đang hiện hữu trong trái tim mình. Và cứ thế, bóng tối dần xâm chiếm và bao phủ lên những điều tuyệt vời ta đang có.

1.0

Câu 4

Quan điểm mà tác giả thể hiện trong đoạn trích: Để trưởng thành, mỗi con người phải dũng cảm đối diện với cái xấu ở ngay trong chính con người mình. Đây là một quan điểm đúng đắn, có ý nghĩa cảnh tỉnh, động viên khích lệ mỗi người…

1.0

Làm văn

Phân tích cảnh thu, tình thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.

7.0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.

0.5

2. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Cảm nhận về bài thơ nêu trong đề bài và liên hệ đúng theo yêu cầu của đề.

0.5

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

-Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận:

Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc; được mệnh danh là “ nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”. Bài thơ “Câu cá mùa thu” nằm trong chùm 3 bài thơ thu của Nguyễn Khuyến thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.

– Nội dung

+ Cảnh thu mang nét vẻ đặc trưng ở làng quê Bắc bộ, vùng nông thôn Việt Nam.

* Hai câu đề : Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập, vừa cân đối hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu.

* Hai câu thực : Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tỉnh lặng của mùa thu.

* Hai câu luận : Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao của trời và chiều sâu của ngõ trúc và chiều dài của ao thu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ.

*. Điểm nhìn :

– Từ gần đến cao xa

– Từ cao xa đến gần

=> Không gian, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động

*. Vẻ đẹp cảnh thu :Màu sắc: Nước trong veo

– màu xanh : ao, sóng, trúc, trời, bèo

– màu vàng : chỉ có chiéc lá vàng mùa thu rơi

+ Các chuyển động rất nhẹ : Sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa, cá đớp động

+ Ao thu : nhỏ, thuyền câu bé, con người như thu lại.

=> Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn, qua đó thấy được tình yêu thiên nhiên, quê hương của tác giả.

+ Tình thu :

* Hai câu kết : Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế.

-Câu cá nhưng thật ra để đón nhận : Cảnh thu, trời thu vào cõi lòng

– Cõi lòng nhà thơ : Yên tỉnh , vắng lặng

– Không gian tỉnh lặng à Cảm nhận nổi cô quạnh

– Tâm trạng : buồn, đầy uẩn khúc trước thời thế

=> Thi nhân quay về cõi lòng để trầm tư, thể hiện tấm lòng với dân với nước.

+ Nghệ thuật

– Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh

– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối

5.0

4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

0.5

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0.5

ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.00

Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11

Cấp độ

Lĩnh vực

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ

thấp

Cấp độ

Cao

I. Đọc- hiểu
-Ngữ liệu:

Đoạn trích văn bản khoảng từ 150 đến 300 chữ.

– Nội dung: Phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, quy phạm pháp luật.

– Phương thức biểu đạt.

– Thao tác lập luận

– Phong cách ngôn ngữ

– Từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết có trong đoạn trích/ văn bản.

– Hiểu được nội dung chính của đoạn trích/ văn bản.

– Giải thích được từ ngữ, hình ảnh trong đoạn trích/văn bản.

– Giá trị biểu đạt của biện pháp tu từ trong đoạn trích/văn bản.

– Trình bày quan điểm, suy nghĩ của bản thân từ vấn đề đặt ra trong đoạn trích /văn bản.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

2

1.0

10 %

1

1.0

10 %

1

1.0

10 %

4

3.0

30 %

II. Làm văn: Nghị luận văn học
– Nội dung:

+ Nghị luận về một đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế hoặc một khía cạnh của đoạn trích/ văn bản thơ/ văn tế

– Ngữ liệu: Một trong các văn bản sau:

– Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)

– Tự Tình

( Hồ Xuân Hương)

– Thương vợ

(Trần Tế Xương)

– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

(Nguyễn Đình Chiểu)

Viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

1

7.0

70 %

1

7.0

70 %

Tổng số câu:

Tổng số điểm:

Tỉ lệ %:

2

1.0

10 %

1

1.0

10 %

1

1.0

10 %

1

7.0

70 %

5

10.0

100 %

…………….

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm đáp án giữa kì 1 Văn 11

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 4 Đề thi giữa kì 1 Văn 11 (Có đáp án) tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Xin Chân thành cảm ơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *