Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 7 Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 (Có ma trận, đáp án)

Bạn đang xem bài viếtBộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 7 Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 (Có ma trận, đáp án) tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.

Đề thi cuối kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023 tuyển chọn 7 đề kiểm tra cuối kì 1 có đáp án chi tiết kèm theo.

Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 được biên soạn với cấu trúc đề rất đa dạng bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho quý thầy cô và các em ôn tập và củng cố kiến thức, chuẩn bị sẵn sàng cho học kì 1 lớp 11 sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết TOP 7 đề thi cuối kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023, mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Ngoài ra các bạn học sinh lớp 11 tham khảo thêm đề thi học kì 1 của một số môn như: đề thi học kì 1 Hóa 11, đề thi học kì 1 Vật lí 11.

TOP 7 Đề thi cuối kì 1 Văn 11 năm 2022 – 2023

  • Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 – Đề 1
  • Đề thi cuối kì 1 Văn 11 – Đề 2

Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 – Đề 1

Đề thi cuối kì 1 Văn 11

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

“Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho”và “nhận” trong cuộc đời này)

“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói?Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau.Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình.Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác.Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương.Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.

(Trích ― “Lời khuyên cuộc sống” theonguồn: radiovietnam.vn.)

Câu hỏi:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? (1 điềm)

Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? (1 điểm)

Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? ( 1 điểm)

Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm : “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. (1 điểm)

Câu 5: Quan điểm của anh / chị về sự CHO và NHẬN trong cuộc sống.( Viết đoạn văn khoảng 7 đến 10 dòng) ( 1 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (5,0 điểm)

“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.Bắt đầu chửi trời, có hề gì?Trời có của riêng nhà nào?Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai. Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình ra!”.Không ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không?Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.

Trích “Chí Phèo” ( Nam Cao)

Phân tích đoạn trích trên trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật vào truyện độc đáo của Nam Cao.

Đáp án đề thi cuối kì 1 Văn 11

Phần

Câu

Yêu cầu kiến thức

Điểm

Phần I: Đọc –hiểu

Câu 1

– Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận

1.0

Câu 2

Nôi dung: Cho nhận trong cuộc sống

1.0

Câu 3

Giải thích câu nói : Bởi vì cho đi xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương, không vụ lợi.

1.0

Câu 4

Hiểu câu nói: Cho đi sẽ nhận lại được tình yêu thương, sự trân trọng của người khác dành cho mình

1.0

Câu 5

Đoạn văn đảm bảo các ý:

– Mối quan hệ giữa chonhận trong cuộc sống

– Bài học bản thân trong việc cho nhận

1,0

Phần II: Làm văn

Phân tích đoạn trích trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật vào truyện độc đáo của Nam Cao.

5.0

0,5

0,5

3,0

1,0

Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

1. Yêu cầu về kĩ năng:

– Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.

– Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.

– Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

2. Yêu cầu về kiến thức:

Cần đảm bảo được các ý cơ bản sau:

– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích

+ Nam Cao là nhà văn xuất sắc trong nền văn học hiện đại Việt Nam… với phong cách nghệ thuật độc đáo

+ Chí Phèo là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn trước cách mạng tháng Tám

+ Đoạn trích là phần mở đầu tác phẩm với tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo. Đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật của Nam Cao trong cách vào truyện của ông.

– Phân tích đoạn trích

+ Nội dung

++ Đối tượng chửi: Chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi cái đứa chết mẹ nào đẻ ra Chí Phèo -> Từ không xác định đến xác định, từ không cụ thể đến cụ thể…

++ Kết quả: không ai chửi nhau với hắn

=> Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo

++ Bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí giữa cuộc đời.

++ Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ chối của con người bị XH cự tuyệt.

– Nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ tác giả kết hợp ngôn ngữ nhân vật

+ Trần thuật linh hoạt: lúc thì theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì theo điểm nhìn của nhân vât.

+ Giọng điệu: đa giọng điệu, lúc tách bạch, lúc đan xen giọng miêu tả bình luận của nhà văn, giọng của dân làng Vũ Đại, giọng nhân vật…

+ Tả, kể linh hoạt, có sự đan xen các lời kể điệp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu văn ngắn dồn dập tạo kịch tính

– Nhận xét :

+ Cách vào truyện độc đáo tạo sự bất ngờ, tò mò, dồn nén, gây ấn tượng cho người đọc.

+ Tạo câu chuyện kể không theo tuyến tính thông thường từ quá khứ đến hiện tại, mà theo lối kết cấu từ hiện tại – quá khứ – hiện tại -> Cách vào truyện độc đáo của nhà văn

Ma trận đề thi cuối kì 1 Văn 11

Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao

Phần I.

Đọc hiểu

– Ngữ liệu: văn bản nhật dụng.

– Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu:

+ 01 đoạn trích.

+ Độ dài khoảng 200 – 250 chữ.

+Tương đương với văn bản HS đã được học chính thức trong chương trình lớp 11.

– Chỉ ra phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

– Chỉ ra nội dung của văn bản.

-Trình bày cách hiểu về một chi tiết trong văn bản.

– Liên hệ nhận thức của bản thân. Nêu giải pháp của bản thân về vấn đề đặt ra từ văn bản.

Tổng

Số câu

2

2

1

5

Số điểm

2

1

1

5,0

Tỉ lệ

20

20

10

50%

Phần II.Làm văn

Nghị luận văn học

Nghị luận về một đoạn thơ.

Viết 01 bài văn.
Tổng Số câu 1 1
Số điểm 5 5,0
Tỉ lệ 50 50%
Tổng cộng Số câu 2 2 1 1 6
Số điểm 2 2 1 5 10,0
Tỉ lệ 20 20 10 50 100%

Đề thi cuối kì 1 Văn 11 – Đề 2

Đề Văn cuối kì 1 lớp 11

I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm)

1. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

Hôm qua em đi tỉnh về
Đợi em ở mãi con đê đầu làng
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nói ra sợ mất lòng em
Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa
Như hôm em đi lễ chùa
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê
Hôm qua em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

(Chân quê – Nguyễn Bính)

Câu 1: Bài thơ viết theo thể thơ nào? Tác dụng của việc sử dụng thể thơ đó? (1,0 điểm)

Câu 2: Phương thức biểu đạt của đoạn thơ ? (0,5 điểm)

Câu 3: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? (0,5 điểm)

Câu 4: Trong những câu thơ sau, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ gì? (1,0 điểm)

Nào đâu cái yếm lụa sồi? / Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân? / Nào đâu cái áo tứ thân? / Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

II. PHẦN LÀM VĂN

Câu I (2 điểm)

Từ bài thơ “ Chân quê ” Nguyễn Bính , Anh/chị có suy nghĩ gì về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. (Viết khoảng 200 từ )

Câu II (5,0 điểm):

Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

Đáp án đề thi học kì 1 Văn 11

PHẦN

CÂU

NỘI DUNG

ĐIỂM

Phần đọc hiểu

1.

Đọc đoạn văn và trả lời từ câu 1 đến 4:

3,0

– Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát.

– Tác dụng: Tạo được giọng điệu tâm tình, tha thiết, sâu lắng cho bài thơ và khắc họa thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình: đợi chờ, xót xa, mong muốn người mình yêu hãy giữ vẻ đẹp chân quê, hồn quê đích thực.

0,5

0,5

2.

– Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm (có thể thêm: tự sự, miêu tả).

0,5

3

– Nhân vật trữ tình: nhân vật anh – chàng trai.

0,5

4.

– Biện pháp tu từ :

+ Liệt kê ( trang phục của cô gái );

+ Câu hỏi tu từ ( 4 câu ) : “Nào đâu cái yếm…nái đen? ”;

+ Điệp ngữ : nào đâu.

1,0

Phần làm văn

I

Yêu cầu chung: Thí sinh biết vận dụng kiễn thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ rang, có cảm xúc, bảo đảm tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

2.0

Từ bài thơ “ Chân quê ” Nguyễn Bính ta đã bàn về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc:

– Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng. Bản sắc đó không phải ngẫu nhiên mà có được.

– Đó là kết quả của sự kết tinh những giá trị văn hóa gốc, căn bản, cốt lõi của dân tộc đã được thử thách qua tháng năm.

– Cho nên, ai cũng phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

1,5

– Bàn luận, mở rộng vấn đề:

– Liên hệ một số đối tượng trong xã hội có lối sống đua đòi dẫn đến văn hóa truyền thống bị phá vỡ (dẫn chứng).

– Cần tiếp thu có chọn lọc những giá trị tinh hoa của văn hóa các dân tộc khác để làm giàu có và phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.

0,5

II

Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn “Chữ người tử tù ” của Nguyễn Tuân.

5,0

– Đảm bảo cấu trúc về bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài , thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn; kết bài kết luận được vấn đề.

0,5

Xác định đúng vấn đề nghị luận

0,25

1. Giới thiệu chung
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, truyện ngắn “Chữ người tử tù” và nhân vật Huấn Cao.

0,25

Cảm nhận :

*Vẻ đẹp tài hoa:

– Nhân vật Huấn Cao được đánh giá là nhân vật đẹp nhất trong thế giới nhân vật của nguyễn Tuân và là nhân vật điển hình của văn học lãng mạn trước năm 1945

– Huấn Cao được giới thiệu gián tiếp qua cuộc đối thoại của quản ngục và thầy thơ lại, ông là một người nổi tiếng về nghệ thuật thư pháp: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm…”

– Chữ Huấn Cao đẹp bởi nó kết tụ tinh hoa, tâm huyết, hoài bão của người cầm bút nên quản ngục mới ước ao: “Có được chữ ông Huấn mà treo là có được vật báu trên đời” .

– Quản ngục phải tốn nhiều công sức để hi vọng xin được chữ Huấn Cao. Ông bất chấp luật lệ nhà tù biệt đãi Huấn Cao.

– Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi gián tiếp mà còn ca ngợi trực tiếp vẻ đẹp tài hoa ấy của Huấn Cao trong cảnh cho chữ cuối cùng. Trước quản ngục và thầy thơ lại, Huấn Cao đúng là một nghệ sĩ thư pháp, ông dồn hết tâm huyết vào từng nét chữ: vuông vắn, tươi tắn, bay bổng, nói lên những hoài bão tung hoành của một đời người…

0,25

0,25

0,25

0,25

*Vẻ đẹp của khí phách hiên ngang, bất khuất :

– Trước khi vào nhà lao, Huấn Cao là một trang anh hùng nghĩa hiệp, chọc trời khuấy nước.

– Khi vào nhà lao, Huấn cao vẫn hiên ngang, bất khuất, không run sợ trước cường quyền, bạo lực và cái chết (hành động lạnh lùng chúc mũi gông nặng trước mặt quân lính, thản nhiên nhận rượu thịt, thái độ khinh thường quản ngục…) .

=> Hình tượng Huấn Cao tiêu biểu cho những anh hùng nghĩa liệt dựng cờ chống lại triều đình, tuy chí lớn không thành nhưng vẫn hiên ngang bất khuất, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.

0,25

0,25

0,25

* Vẻ đẹp của thiên lương trong sáng:

– Thiên lương là lòng tốt, tâm sáng. Nếu Huấn Cao chỉ có tài hoa, khí phách mà thiếu thiên lương thì Huấn cao chưa phải là nhân vật hoàn mĩ

– Thiên lương của Huấn Cao được thể hiện ở tính cách thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài. Ông viết chữ không vì vàng ngọc hay quyền thế mà vì sự gặp gỡ tâm hồn của những người yêu cái đẹp.

– Huấn Cao không chỉ cho chữ mà còn tặng Quản Ngục những lời khuyên quý giá nhằm cứu vớt con người lầm đường lạc lối.

=> Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và mối quan hệ mật thiết giữa cái Tài và cái Tâm.

0,25

0,25

0,25

* Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:

– Tạo dựng tình huống truyện độc đáo.

– Sử dụng thành công thủ pháp đối lập.

– Bút pháp lãng mạn lí tưởng hóa, ngôn ngữ giàu tính tạo hình…

0,75

Kết thúc vấn để:

– Đánh giá chung về tác phẩm và nhân vật .

-Chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Đảm bảo quy tắc chính tả;dùng từ; đặt câu.

0,75

Ma trận đề thi học kì 1 Văn 11

Mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng số

I. Đọc hiểu

Đoạn trích.

-Thể loại

– Phương thức biểu đạt

– Các biện pháp tu từ của đoạn trích.

– Nội dung đoạn trích. Quan điểm, tư tưởng của tác giả.

Nghệ thuật và tác dụng trong đoạn văn, đoạn thơ.

Thể hiện quan điểm cá nhân về vấn đề đặt ra trong đoạn trích (nhận xét, đánh giá, rút ra bài học,…)

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

1,0

10%

1

1,0

10%

1

1,0

10%

3

3,0

30%

II.Làm văn

1. Nghị luận xã hội: viết đoạn văn (khoảng 200 chữ).

2.Nghị luận văn học về một đoạn văn hoặc một tác phẩm văn xuôi (giai đoạn 30 – 45).

Vận dụng tổng hợp kĩ năng và kiến thức về xã hội, văn học để viết đoạn văn ngắn về vấn đề xã hội trong đoạn trích phần đọc hiểu.

Vận dụng tổng hợp những hiểu biết về tác giả, tác phẩm đã học và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận văn học: Nghị luận về một đoạn hoặc tác phẩm văn xuôi. (HKI – Ngữ văn 11).

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

2

7,0

70%

2

7,0

70%

Tổng chung

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

1,0

10%

1

1,0

10%

1

1,0

10%

2

7,0

70%

5

10,0

100%

…………….

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm đề thi học kì 1 Văn 11

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2022 – 2023 7 Đề Văn cuối kì 1 lớp 11 (Có ma trận, đáp án) tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Xin Chân thành cảm ơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *