CŨ2h5OH + CuO → CHỈ3CHO + Cu + H O2Ô do chúng tôi biên soạn là phương pháp điều chế anđehit axetic từ ancol etylic. Vui long tham khảo thông tin đo.
1. Phương trình điều chế CH3CHO từ C2H5OH:
C2H5OH + CuO -> CH3CHO + Cu + H2O
Điều kiện để C2H5OH phản ứng với CuO
Điều kiện để phản ứng trên xảy ra phụ thuộc vào Nhiệt độ
2. Tìm hiểu về C2H5OH và CuO:
2.1. Tìm hiểu về C2H5OH:
Một. Ý tưởng:
– Định nghĩa: Rượu etylic (rượu etylic hay etanol) là chất lỏng không màu, sôi ở 78,3 độ C, nhẹ hơn nước và tan vô hạn trong nước, tan được nhiều chất như iot, benzen,…
– Công thức phân tử: C2H6O.
b. Tính chất vật lý của rượu etylic:
– Rượu etylic (rượu etylic hay etanol) là chất lỏng không màu, sôi ở 78,3 độ C, nhẹ hơn nước và tan vô hạn trong nước, tan được nhiều chất như iot, benzen,…
-Số ml rượu etylic có trong 100ml hỗn hợp rượu và nước được gọi là rượu
– Ta thấy trong phân tử ancol etylic có nguyên tử hiđro không liên kết với nguyên tử cacbon mà liên kết với nguyên tử oxi tạo thành nhóm -OH. Chính nhóm -OH này đã tạo cho rượu những tính chất đặc trưng.
c. Tính chất hóa học của rượu etylic:
Rượu etylic phản ứng mạnh với oxi khi đun nóng.
Rượu etylic tác dụng với natri giải phóng khí hiđro.
Phản ứng với axit axetic
Axit axetic tác dụng với rượu etylic tạo ra etyl axetat.
– Etyl axetat là chất lỏng, mùi thơm, ít tan trong nước, được dùng làm dung môi trong công nghiệp.
Sản phẩm của phản ứng giữa ancol và axit được gọi là este.
d.Ứng dụng:
Dung môi: Ethanol là dung môi phổ biến trong công nghiệp hóa chất do có khả năng hòa tan nhiều chất. Nó được sử dụng để chiết xuất tinh dầu và hương liệu từ thực vật và để tách và tinh chế các hợp chất hữu cơ. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Nhiên liệu: Ethanol là nhiên liệu sinh học có thể được sản xuất từ các nguồn tái tạo như mía, ngô và lúa mì. Ở nhiều quốc gia, ethanol được trộn với xăng để tạo ra nhiên liệu đốt cháy sạch hơn và hiệu quả hơn xăng nguyên chất, giúp giảm lượng khí thải gây ô nhiễm có hại. Ethanol cũng được sử dụng làm phụ gia nhiên liệu để tăng chỉ số octan và cải thiện hiệu suất động cơ.
Đồ uống có cồn: Ethanol là thành phần chính trong đồ uống có cồn. Bia, rượu vang và rượu mạnh được sản xuất thông qua quá trình lên men, trong đó men chuyển hóa đường trong ngũ cốc, trái cây hoặc các nguồn carbohydrate khác để tạo ra rượu. Lượng ethanol trong đồ uống có cồn rất khác nhau, trong đó bia thường chứa 4-6% ethanol, rượu vang chứa 8-14% và rượu mạnh chứa 40-50%.
Sát trùng: Ethanol là chất sát trùng mạnh, có thể tiêu diệt vi khuẩn và vi rút trên da. Nó thường được sử dụng như một thành phần hoạt chất trong chất khử trùng tay và chất khử trùng trong môi trường y tế và phòng thí nghiệm.
Chất tẩy rửa: Ethanol là chất tẩy rửa hữu ích do khả năng hòa tan các chất hòa tan trong nước và dầu. Nó được sử dụng trong sản xuất điện tử để làm sạch bảng mạch, trong cơ khí chính xác để loại bỏ dầu mỡ và trong ngành công nghiệp ô tô để làm sạch các bộ phận động cơ.
Chất trung gian hóa học: Ethanol được sử dụng làm nguyên liệu thô trong sản xuất các loại hóa chất khác nhau, chẳng hạn như axit axetic, etyl axetat và etylen. Những hóa chất này được sử dụng trong sản xuất nhựa, chất phủ, dung môi và các sản phẩm công nghiệp khác.
Thuốc thử trong phòng thí nghiệm: Ethanol thường được sử dụng làm môi trường ủ phân và thuốc thử trong môi trường phòng thí nghiệm. Nó được sử dụng trong chiết xuất DNA, kết hợp protein và các quá trình sinh học và sinh hóa khác.
Điều đáng chú ý là trong khi ethanol có nhiều ứng dụng hữu ích, nó cũng rất dễ bắt lửa và có thể gây nguy hiểm nếu hít phải hoặc hít phải một lượng lớn. Cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn thích hợp khi xử lý và lưu trữ etanol, và nó phải luôn được sử dụng theo các quy định và hướng dẫn có liên quan.
2.2. Tìm hiểu về CuO:
Một. Ý tưởng:
CuO hay còn gọi là Đồng oxit, là một hợp chất cơ bản của Đồng. Một hợp chất khá phổ biến, được tạo thành từ Đồng (Cu) và nguyên tố Oxy (O).
– Công thức phân tử của Đồng oxit: CuO
– Cấu tạo của Đồng Oxit: Cu=O
b. Tính chất vật lý:
CuO là chất rắn, dạng bột màu đen (Kích thước hạt này có bán trên thị trường trong khoảng 30-50 nm). Vì là chất rắn nên CuO không tan trong nước. Ngoài ra, chyar nóng ở nhiệt độ cao (khoảng 1448 độ C).
+ Cách nhận biết: Dẫn khí H2 qua bột đồng oxit có màu đen, nóng. Một lúc sau xuất hiện chất rắn màu đỏ (màu đỏ là đồng Cu).
H2 + CuO —> H2O + Cu
c.Tính chất hóa học:
– Mang vào đây tất cả các tính chất hóa học của bazơ đồng
– Ngoài ra còn dễ dàng tẩy rửa bằng kim loại đồng
– Phản ứng với axit
Vì là một bazơ đồng nên Đồng Oxi (CuO) có khả năng phản ứng với axit. Chẳng hạn, cụ thể như sau:
+ CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
+ CuO + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
– Phản ứng với oxit axit
Ngoài axit, CuO còn có thể phản ứng với hợp chất oxit axit
+3CuO + P2O5 → Cu3(PO4)2
-Phản ứng với các chất khử mạnh H1, C, CO…
Điều đặc biệt của oxit bazơ này là nó còn có thể phản ứng với các chất khử mạnh. Cụ thể, thể hiện qua các phương thức sau:
+H2 + CuO —-> H2O + Cu
+CO + CuO—-> CO2 + Cu
– Cách điều chế Đồng Oxit (CuO)
Một trong những cách chính để điều chế Đồng Oxit là đốt cháy Đồng trong Oxy. phương trình:
+Cu + O2 —> CuO
đ. Ứng dụng của Đồng Oxit (CuO):
Ứng dụng phổ biến nhất của Copper Oxide là dùng để trang trí và gia công thủy tinh.
Vì là hợp chất oxit bazơ nên CuO không bị oxi hóa trong không khí ở nhiệt độ thường và không bị đổi màu nên được dùng làm chất tạo màu trong công nghiệp gốm sứ. Tạo cho sản phẩm có độ bóng xanh trong lớp men của sản phẩm rất đẹp và tinh tế.
Ngoài ra, oxit đồng được biết đến là một từ thông khá mạnh. Điều này giúp nó tăng nhiệt độ đàn ông nóng bỏng và tăng khả năng điên cuồng do hệ thống số bị giãn trong điều kiện nhiệt độ cao.
Đặc biệt, CuO trong men bari/thiếc/natri cho màu xanh lam. K2O có thể làm cho men với CuO chuyển sang màu vàng.
3. Câu hỏi bài tập liên quan:
Câu 1: Cho các mệnh đề sau:
(a) Axit axetic có khả năng phản ứng với ancol metylic, metylamin và kim loại Mg.
(b) pH của glyxin nhỏ hơn pH của đimetylamin.
(c) Dung dịch metylamin và axit glutamic đều làm hồng dung dịch phenoltalein.
(d) CH5N có nhiều đồng phân cấu tạo hơn CH4O.
Số phát biểu đúng là
MỘT.1.
B.3.
C.4.
D.2.
TRẢ LỜI DỄ DÀNG
Giải thích:
(a) Đúng:
CH3COOH + CH3OH ⇄ CH3COOCH3 + H2O (xt: H2SO4, đặc)
CH3COOH + CH3NH2 → CH3COOH3NCH3
2CH3COOH + Mg → (CH3COO)2Mg + H2
(b) Đúng vì Glyxin có pH = 7 và metylamin có pH > 7.
(c) Sai vì Glu có pH < 7 nên không làm đổi màu phenolphtalein.
(d) Sai vì đều có 1 đồng phân cấu tạo (CH3NH2 và CH3OH).
(a) và (b) đúng
Câu 2. Hợp chất A chứa C, H, O có M < 90 đvC. A tham gia phản ứng tráng bạc và có thể phản ứng với H2 (xt, Ni) tạo ra ancol chứa C trong phân tử. Công thức nào sau đây là công thức của A?
A. (CH3)2CHCHO.
B. (CH3)2CH-CH2CHO.
C. (CH3)3C-CH2CHO.
D. (CH3)3CCHO.
TRẢ LỜI DỄ DÀNG
Giải thích:
A có khả năng tráng bạc => A chứa gốc –CHO
Rượu chứa C bậc IV => có dạng (CH3)3C-R-CHO
Bởi vì M < 90 => 57 + R + 29 < 90 => r = 0
Vậy kết luận A có công thức hóa học là (CH3)3CCHO.
Câu 3. Cho các mệnh đề sau
(a) Chất béo là trieste của glixerol và axit béo.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ.
(c) Quá trình thủy phân chất béo trong môi trường kiềm gọi là quá trình xà phòng hóa.
(d) Các este đều được điều chế từ axit cacboxylic và ancol.
(e) Tristearin, triolein có công thức cấu tạo lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5, (C17H35COO)3C3H5.
(f) Tất cả các peptit đều có phản ứng màu với Cu(OH)2/OH-.
(g) Dung dịch saccarozơ không tham gia phản ứng tráng bạc.
Có bao nhiêu phát biểu đúng?
A.2.
B 4.
C.5.
D.3.
Câu trả lời là không
Câu 4. Chất nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất?
A. CH3CH2OH.
B. CH3COOH.
C. CH3CHO.
D. CH3CH3.
Câu trả lời là không
Câu 5. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch axit axetic vào cốc có chứa một mẩu đá vôi. Ta thấy hiện tượng sau:
A. Một mẩu đá vôi tan dần vì axit axetic mạnh hơn axit cacbonic, không thấy khí bay ra.
B. Vôi sống tan dần vì axit axetic mạnh hơn axit cacbonic và có khí không màu thoát ra.
C. Đá vôi nóng dần, thấy thoát ra khí màu lục nhạt.
D. mẩu đá vôi không thay đổi vì axit axetic yếu hơn axit cacbonic
Câu trả lời là không