C2H5OH + O2 → CO2 + H2O

C2H5OH + O2 → CO2 + H2O
Bạn đang xem: C2H5OH + O2 → CO2 + H2O tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

C2H5OH+O2 → CO2+H2O được biên soạn nhằm hướng dẫn học sinh viết phương trình phản ứng hóa học đốt cháy C2H5OH, sinh ra khí cacbonic và nước. Hi vọng thông qua nội dung phần giải phương trình cũng như các câu bài tập liên quan sẽ giúp bạn đọc củng cố, cũng như rèn luyện kĩ năng, bài tập liên quan đến đốt cháy ancol etylic.

1. Phương trình phản ứng hóa học:

C2H5OH + O2 → CO2 + H2O

2. Hiện tượng nhận biết phản ứng:

Rượu etylic cháy với ngọn lửa màu xanh, toả nhiều nhiệt. CO2 tăng lên.

3. Điều kiện phản ứng:

Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ.

4. Bản chất chất phản ứng:

Tính chất của C2H5OH (Rượu etylic):

Trong phản ứng trên C2H5OH là chất khử.

– C2H5OH tham gia phản ứng oxi hóa hoàn toàn. Khi cháy, ancol cháy, tỏa nhiều nhiệt. Tài sản này được sử dụng trong khử trùng dụng cụ y tế, làm nhiên liệu.

Bản chất của O2 (Oxi)

Trong phản ứng trên O2 là chất oxi hóa.

5. Đại cương về C2H5OH (rượu etylic):

Rượu etylic là gì?

C2H5OH là công thức hóa học của Ethanol hay còn gọi là rượu etylic, rượu etylic, rượu…

C2H5OH thuộc dãy đồng đẳng của rượu Metyl, không màu, dễ cháy và là thành phần của đồ uống có cồn.

Ethanol là một thành phần hóa học trong sản xuất đồ uống có cồn.

Nó là một hợp chất hữu cơ thuộc dãy đồng đẳng của rượu, dễ cháy, không màu, mùi dễ chịu, đậm đặc, cay, một trong những loại rượu phổ biến nhất trong thành phần đồ uống có chứa ethanol. Được làm bằng cách chưng cất ngũ cốc, gạo, v.v. Chất này không gây hại cho cơ thể con người.

Một số người thường sản xuất rượu bằng cách pha loãng rượu ethanol khiến hàm lượng ethanol trong rượu tăng cao, rất có hại cho sức khỏe người uống. Ethanol được hấp thu qua đường tiêu hóa, 80% từ ruột non. Tỷ lệ hấp thụ cũng bị ảnh hưởng bởi nồng độ của rượu, đồ uống khác và sự hiện diện của thực phẩm. Nếu dạ dày trống rỗng, nồng độ tối đa của ethanol đạt được sau 30-60 phút.

Công thức của C2H5OH:

C2H5OH có cấu tạo mạch thẳng, công thức hóa học là C2H5OH nhưng cũng có thể viết tắt là C2H6O.

Phản ứng C2H5Oh với CH3COOH:

C2H5OH + O2 –> CH3COOH + H2O

Đây là phản ứng điều chế axit cho rượu etylic phản ứng với oxi dưới xúc tác của men giấm.

Etanol có tính chất của một ancol đơn chức, tham gia phản ứng thế H của nhóm -OH.

– Phản ứng với kim loại:

2 C2H5OH + 2Na → 2 C2H5Na + H2

Phản ứng với axit vô cơ:

C2H5OH + HBr → C2H5Br + H2O

– Phản ứng với axit hữu cơ (phản ứng este hóa):

CH3COOH + C2H5OH → CH3COO C2H5 + H2O

Chú ý: phản ứng phải thực hiện trong môi trường axit, nhiệt độ có xúc tác. Vì phản ứng là thuận nghịch nên phải chú ý đến sự chuyển dịch cân bằng.

– Phản ứng với rượu (xúc tác H2SO4 đặc, 140 độ C)

C2H5-OH + HO- C2H5 → C2H5-O- C2H5 + H2O

– Phản ứng tách nhóm OH (xúc tác H2SO4 đặc, 170 độ C)

CH3-CH2-OH → CH2= CH2 + H2O

CH3-CH2-CHOH-CH3 → H2O + CH3-CH=CH-CH3 (sản phẩm chính của quá trình)

→ H2O + CH3-CH2-CH=CH2 (sản phẩm phụ)

Phản ứng oxy hóa trong đó etanol bị oxy hóa ở ba cấp độ: thành andehyt, axit hữu cơ và cacbonic và nước.

+ Bậc 1: Nhiệt độ cao: CH3-CH2-OH + CuO -> CH3-CHO + Cu + H2O

+ Bậc 2: Chất xúc tác: CH3-CH2-OH + O2 -> CH3-COOH + H2O

+ Bậc 3: C2H5OH + 3 O2 -> 2 CO2 + 3 H2O

C2H5OH có tên gọi là gì?

Tên thường gọi của C2H5OH là rượu etylic hay còn có tên gọi khác là etanol hay tên tiếng việt là cồn công nghiệp.

Ứng dụng của Cồn Etylic trong các lĩnh vực:

– Trong các ngành công nghiệp

Hầu hết rượu etylic được sản xuất được sử dụng làm dung môi trong nước hoa, dược phẩm, mỹ phẩm, in ấn, sơn, dệt may, v.v.

Ethanol được sử dụng làm nhiên liệu cồn trong nhiều quy trình công nghiệp khác. Người ta dùng C2H5OH trong chất chống đông, dùng làm nhiên liệu trong động cơ đốt trong thay xăng.

Cồn công nghiệp Cồn etylic còn được dùng làm nguyên liệu để sản xuất các hợp chất hữu cơ khác như axit axetic, este, v.v.

Trong công nghiệp thực phẩm, C2H5OH được dùng để tạo hương cho rượu, đồ uống và thực phẩm.

– Trong ngành dược phẩm

Dùng để chống vi sinh vật, vi khuẩn,…

Cồn etylic còn được dùng làm thuốc ngủ vì có thể gây mê và buồn ngủ.

Tính chất của etanol là sát khuẩn rất mạnh nên cồn có nồng độ 70-90% thường được dùng để vệ sinh thiết bị, dụng cụ, vết thương, v.v.

– Rượu etylic trong mỹ phẩm

Ethanol được sử dụng trong mỹ phẩm như một chất chăm sóc da hoặc dung môi:

Cồn béo hay còn gọi là cồn tốt được dùng trong mỹ phẩm với vai trò cân bằng độ ẩm giúp da mềm mịn, không gây kích ứng. Tuy nhiên, cồn béo không phù hợp với những người da mụn và da dầu, vì dễ gây bít tắc lỗ chân lông.

Cồn khô hay còn gọi là cồn hôi có khả năng kháng khuẩn, khử trùng. Cồn khô thích hợp cho da dầu để làm sạch da, hạn chế tiết bã nhờn và không gây bít tắc lỗ chân lông.

Rượu etylic được bao gồm trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm hoặc làm đẹp.

Một số tác dụng phụ không mong muốn của Ethyl Alcohol:

Mặc dù cồn etylic là chất được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong thực phẩm và mỹ phẩm, nhưng khi sử dụng quá liều lượng, cồn etylic vẫn là chất độc và có hại cho cơ thể con người.

– Rượu etylic dùng nhiều gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương từ lừ đừ, căng thẳng đến hôn mê, suy hô hấp.

Ở đường tiêu hóa, ethanol làm tăng lượng men transaminase, nhất là trong bệnh xơ gan, viêm gan siêu vi, v.v.

– Gây viêm niêm mạc dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu dạ dày, tá tràng do sử dụng quá nhiều ethanol.

Rượu etylic có thể gây hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân suy dinh dưỡng và trẻ em.

– Mất cân bằng điện giải.

Một số lưu ý để sử dụng Cồn Etylic – C2H5OH an toàn:

– Hỗn hợp cồn etylic ít nhất 50 độ là chất dễ cháy nên phải bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, tránh bình xịt, chất ăn mòn và chất dễ cháy.

– Phải sử dụng đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động như khẩu trang, kính, găng tay,… khi tiếp xúc với hóa chất cồn etylic.

-Tuyệt đối không được lấy cồn công nghiệp để pha uống.

– Trường hợp cháy ethanol, để dập tắt phải dùng bột Co2 hoặc hóa chất khô, tuyệt đối không được dùng nước.

6. Bài tập áp dụng:

Câu 1: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế một lượng nhỏ etilen:

A. Từ khí cracking dầu mỏ.

B. Từ rượu etylic.

C. Từ khí etan C2H6.

D. Từ phản ứng của cacbon với hiđro.

Đáp án: B. Từ rượu etylic.

Câu 2: Etylen có các tính chất hóa học sau:

A. Tham gia phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, phản ứng với thuốc tím và phản ứng cháy.

B. Chỉ tham gia phản ứng thế và phản ứng với dung dịch thuốc tím.

C. Chỉ tham gia phản ứng cháy.

D. Chỉ tham gia phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp, không tham gia phản ứng cháy.

Trả lời: A

Câu 3: Dãy chất nào sau đây gồm các chất đều có thể phản ứng với etilen ở điều kiện thích hợp:

A. Hiđro, nước, oxi, brom, hiđro bromua.

B. Hiđro, nước, oxi, nước brom, natri hiđroxit.

C. Hiđro, nước, oxi, brom, axit cacbonic.

D. Hiđro, nước, oxi, nước brom, axit axetic.

Trả lời: a.

Dãy chất nào sau đây gồm các chất đều có thể phản ứng với etilen ở điều kiện thích hợp:

Hydro, nước, oxy, brom, hydro bro mua.

C2H4+ H2 → C2H6

C2H4+ H2O → C2H5OH

C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O

2C2H4 + 2HBr → 2C2H4Br + H2

Câu 4: Khi dẫn khí etilen vào dung dịch nước Brôm dư trong ống nghiệm, quan sát thấy có

A. Dung dịch nước Brôm mất màu, xuất hiện kết tủa.

B. Màu của dung dịch nước Brôm không đổi.

C. Dung dịch nước Brôm mất màu, có khí thoát ra.

D. Dung dịch nước Brôm mất màu, chất lỏng không tan chìm xuống đáy ống nghiệm.

Trả lời: Đ.

Phương trình phản ứng hóa học:

C2H4 + Br2 → C2H4Br2

Vì Br2 dư nên dung dịch không trong suốt mà chỉ có màu nhạt.

Câu 5: Trong phòng thí nghiệm etilen thường được điều chế bằng

A. Đun nóng etan để tách hiđro.

B. Tách khí từ mỏ dầu.

C. Tách nước của rượu etylic.

D. Cracking dầu mỏ.

Trả lời: C

Trong phòng thí nghiệm etilen thường được điều chế bằng cách đun nóng ancol etilen với H2SO4 đặc.

C2H5OH 170⁰C, H2SO4 > CH2=CH2 + H2O

Câu 6: Cho m gam hỗn hợp gồm metan và etilen đi qua dung dịch nước Brôm thì lượng Brôm tham gia phản ứng là 16 gam. Khí thoát ra được đốt cháy hoàn toàn và dẫn sản phẩm cháy qua dung dịch Ba(OH)2 dư thu được 59,1 gam kết tủa. Giá trị của m là:

A. 4 gam

B. 5 gam

C.8 gam

D. 2,8 gam

Trả lời: C

Câu 7:

Etylen và axetilen phản ứng được với tất cả các chất và dung dịch sau:

A. H2, dung dịch KOH, HCl.

B. CO2, H2, dung dịch KMnO4.

C. Dung dịch Cl2, dung dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3 dư.

D. Dung dịch Br2, dung dịch HCl, dung dịch KMnO4.

Trả lời: Đ.

Câu 8: Hóa chất dùng để tách etilen ra khỏi hỗn hợp gồm etan và etilen là:

A. dung dịch NaOH.

B. dung dịch HCl.

C. dung dịch brom.

D. dung dịch AgNO3.

Đáp án: C. Dung dịch nước brom.

Cho hỗn hợp khí đi qua dung dịch brom dư thì etilen bị giữ lại, còn etan chưa phản ứng thoát ra

CH2=CH2 + Br2 → CH2Br-CH2Br

Câu 9: Để làm sạch etilen bằng axetilen, ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch nào sau đây?

A. Dung dịch KMnO4 dư.

B. Dung dịch nước Brôm dư.

C. Dung dịch AgNO3/NH3 dư.

D. Tất cả các cách trên đều đúng.

Đáp án: C. Dung dịch AgNO3/NH3 dư.

Để làm sạch etilen có chứa axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch AgNO3/NH3 dư vì axetilen có phản ứng tạo kết tủa còn etilen thì không.