C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr là một phương trình hóa học rất khó đối với các bạn học sinh trong việc thực hiện các dạng bài tập toán, sau đây bài viết này sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức về việc thực hiện phương trình này.
1. Phản ứng của C6H5OH với Br2:
Trong lĩnh vực hóa học, phản ứng thế vòng là một loại phản ứng rất quan trọng. Đây là quá trình trong đó một nguyên tử hoặc nhóm thế thay thế một nguyên tử hoặc nhóm thế khác trên vòng benzen. Trong phản ứng này, phenol (C6H5OH) phản ứng với brom (Br2) để tạo ra các sản phẩm phản ứng 2,4,6-tribromo-phenol (C6H2Br3OH) và axit bromhydric (HBr) theo phương trình hóa học sau: C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr
Trong phản ứng này, brom được thế vào vòng benzen thay cho nguyên tử hydroxyl (-OH) trên phenol để tạo ra C6H5Br. Sau đó brom tiếp tục thế chỗ các nguyên tử hydroxyl khác để tạo thành sản phẩm cuối cùng là C6H2Br3OH.
Sản phẩm cuối cùng của phản ứng là 2,4,6-tribromo-phenol và axit hydrobromic được tạo ra dưới dạng sản phẩm phụ. 2,4,6-tribromo-phenol là một hợp chất hữu cơ có tính chất vô cơ, là chất bán rắn màu trắng và hòa tan trong nước. Nó có nhiều ứng dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, chất tẩy rửa và chất khử trùng. Axit bromhydric (HBr) là một axit vô cơ mạnh có đặc tính ăn mòn, được sử dụng trong sản xuất hóa chất và làm chất tẩy rửa.
Hiểu cơ chế của phản ứng thế vòng là rất quan trọng trong lĩnh vực hóa học. Trong trường hợp này, phản ứng thế vòng xảy ra khi nhóm hydroxyl (-OH) trên phenol được thay thế bằng nguyên tử brom. Điều này đẩy các electron ra khỏi vòng benzen và tạo ra một ion cực kỳ phản ứng, được gọi là cation phenoxyl. Cation này dễ dàng bị tấn công bởi brom và các nguyên tử khác để tạo thành sản phẩm cuối cùng.
Phản ứng của C6H5OH với Br2 là một ví dụ cụ thể của phản ứng thế vào vòng. Đó là sự thay thế nhóm hydroxyl trên phenol để tạo thành 2,4,6-tribromo-phenol và axit hydrobromic. Sản phẩm cuối cùng của phản ứng này có nhiều ứng dụng trong sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm và chất tẩy rửa. Nghiên cứu và hiểu biết về cơ chế phản ứng này là rất quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm và quy trình hóa học mới.
Phenol Br . phương trình phản ứng2: CŨ6h5OH + 3Br2 → CŨ6h2Br3OH + 3HBr
trắng
2. Điều kiện xảy ra phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr:
Trong quá trình học hóa học, chắc hẳn các bạn đã từng nghe đến phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr, đây là phản ứng trung gian trong quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Để hiểu rõ hơn về phản ứng này, chúng ta cần tìm hiểu về điều kiện xảy ra phản ứng.
Điều kiện cơ bản để phản ứng xảy ra là có mặt chất xúc tác. Trong trường hợp này, chất xúc tác là ánh sáng. Điều này có nghĩa là phản ứng chỉ xảy ra khi có sự tiếp xúc giữa ánh sáng và các chất phản ứng.
Ngoài ra, phản ứng cần có sự có mặt của brom (Br2) và phenol (C6H5OH). Điều này có thể được giải thích bằng cách phân tích công thức hóa học của phản ứng. Khi Br2 và C6H5OH tương tác với nhau, chúng tạo thành C6H2Br3OH và HBr.
Chất xúc tác giúp phản ứng diễn ra nhanh hơn và ở nhiệt độ thấp hơn bình thường. Ánh sáng được sử dụng trong phản ứng này để kích thích phản ứng.
Tuy nhiên để tăng tốc độ phản ứng ta có thể tăng nhiệt độ và áp suất. Điều này có thể giúp các phân tử ở trạng thái năng lượng cao hơn và tương tác với nhau dễ dàng hơn, nhờ đó giảm thời gian phản ứng.
Kết quả của phản ứng là C6H2Br3OH và HBr. Các sản phẩm của phản ứng này có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau. Ví dụ, C6H2Br3OH có thể được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm và các sản phẩm hóa học khác. Trong khi đó, HBr cũng có nhiều ứng dụng, chẳng hạn như trong sản xuất thuốc lá và các sản phẩm hóa học khác.
Tóm lại, phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr là phản ứng quan trọng trong quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ. Để phản ứng xảy ra cần có chất xúc tác, ánh sáng, nước brom và phenol. Tăng nhiệt độ và áp suất có thể giúp tăng tốc độ phản ứng. Sản phẩm của phản ứng có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau của ngành hóa chất.
3. Ứng dụng của phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr:
Phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr là phản ứng brom hóa trong hóa học hữu cơ. Đây là một phản ứng quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng khác nhau.
3.1. Sản xuất thuốc nhuộm:
C6H2Br3OH là một sắc tố màu đỏ tím và được sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, đặc biệt là sản xuất thuốc nhuộm bền với ánh sáng. Loại thuốc nhuộm này được dùng để nhuộm sợi tơ tằm, sợi len và sợi bông. Ngoài ra C6H2Br3OH còn được dùng để sản xuất các loại thuốc nhuộm khác.
3.2. Sản xuất chất tẩy trắng:
C6H2Br3OH còn được dùng để sản xuất thuốc tẩy, đặc biệt là sản xuất thuốc tẩy vải. Thuốc tẩy này được sử dụng để làm sáng vải và loại bỏ các vết bẩn cứng đầu. Ngoài ra C6H2Br3OH còn được dùng để sản xuất các chất tẩy trắng khác.
3.3. Sản xuất thuốc trừ sâu:
HBr được tạo ra trong phản ứng cũng có ứng dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu. HBr được dùng để sản xuất thuốc trừ sâu, đặc biệt là các loại thuốc trừ sâu có đặc tính diệt côn trùng hiệu quả. Những loại thuốc trừ sâu này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp để bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và tăng năng suất.
3.4. Sản xuất các hợp chất hữu cơ khác:
C6H2Br3OH cũng được sử dụng để sản xuất nhiều loại hợp chất hữu cơ khác, bao gồm chất làm mềm nhựa, chất chống oxi hóa và chất tạo màu.
Vậy phản ứng C6H5OH + Br2 → C6H2Br3OH + HBr có nhiều ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau, là phản ứng quan trọng trong hóa hữu cơ.
4. Câu hỏi trắc nghiệm liên quan:
Câu hỏi 1. Dãy chất đều phản ứng được với dung dịch NaOH là
A. glixerol, glyxin, anilin
B. etanol, fructozơ, metylamin
C. metyl axetat, glucozơ, etanol
D. metyl axetat, phenol, axit axetic
Câu 2. Phenol không phản ứng với chất nào sau đây?
A.Na.
B. NaOH.
C. NaHCO3.
D.Br2.
Câu 3. Cho các phát biểu sau về phenol:
(a) Phenol có thể phản ứng cả với dung dịch NaOH và với Na.
(b) Phenol tan được trong dung dịch KOH.
(c) Nhiệt độ nóng chảy của phenol cao hơn nhiệt độ nóng chảy của rượu etylic.
(d) phenol phản ứng với KHCO . giải pháp3 tạo ra CO2.
(e) Phenol là ancol thơm.
Trong các trường hợp trên, số phát biểu đúng là
A. 5
B. 2
c.3
D.4.
Câu 4. Hợp chất hữu cơ X (phân tử chứa vòng benzen) có công thức phân tử C .7hsố 8Ô2. Khi cho X phản ứng với Na dư thì số mol H2 thu được bằng số mol X tham gia phản ứng. Mặt khác X phản ứng với dung dịch NaOH theo tỉ lệ mol 1 : 1. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. CŨ6h5CHO H)2.
B. HÓC6h4CHỈ MỘT2Ồ
C. CHỈ3CŨ6h3(Ồ)2.
D. CHỈ3OC6h4Ồ.
Câu 5. Để nhận biết ba lọ mất nhãn: phenol, styren, ancol benzylic, người ta dùng một thuốc thử duy nhất là:
A.Na
B. NaOH . giải pháp
C. Nước brom
D.Ca(OH)2
Câu 6. Khi thổi khí CO2 dư trong dd C6h5Muối vô cơ ONa thu được phải là NaHCO3 bởi vì:
A. Phenol là chất kết tinh, ít tan trong nước lạnh.
B. tính axit của HO2khí CO3 > CŨ6h5OH > HCO3–.
C.CO2 là một chất khí.
Câu 7. Dung dịch A gồm phenol và xiclohexanol trong hexan (làm dung môi). Chia dung dịch A thành hai phần bằng nhau:
– Phần một cho phản ứng với Na (dư) thu được 3,808 lít H . khí ga2 (đktc).
– Phần hai phản ứng với nước brom (dư) thu được 59,58 gam kết tủa trắng.
Khối lượng của phenol và xiclohexanol trong dung dịch A là:
A. 25,38 gam và 15 gam
B. 16 gam và 16,92 gam
C. 33,84 gam và 32 gam
D. 16,92 gam và 16 gam
Câu 8. Chọn phát biểu đúng về phenol (C6h5Ồ):
(Đầu tiên). phenol có tính axit nhưng yếu hơn axit cacbonic;
(2). phenol làm đổi màu quỳ tím thành đỏ;
(3). Hiđro trong nhóm -OH của phenol linh động hơn hiđro trong nhóm -OH của etanol nên phenol có tính axit mạnh hơn etanol;
(4). phenol tan vô hạn trong nước (nguội) vì tạo được liên kết hiđro với nước;
(5). axit picric có tính axit mạnh hơn nhiều so với phenol;
(6). Phenol không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch NaOH.
A. (1), (2), (3), (6).
B. (1), (2), (4), (6).
C. (1), (3), (5), (6).
D. (1), (2), (5), (6).
Câu 9. Phát biểu không đúng là:
A. Dung dịch natri phenolat phản ứng với CO . khí ga2lấy kết tủa vừa tạo cho tác dụng với dung dịch NaOH thu được natri phenolat
B. Phenol tác dụng với dung dịch NaOH, lấy muối tạo thành cho tác dụng với dung dịch HCl thu được phenol
C. Axit axetic tác dụng với dung dịch NaOH, lấy dung dịch muối vừa tạo cho phản ứng với khí CO. khí ga2 thu được axit axetic
D. Anilin tác dụng với dung dịch HCl, lấy muối tạo thành tác dụng với dung dịch NaOH thu được anilin
Câu 10. Để nhận biết 3 lọ không nhãn: phenol, styren, ancol benzylic người ta dùng một thuốc thử duy nhất là:
A.Na
B. NaOH . giải pháp
C. Nước brom
D.Ca(OH)2
Câu 11. Dung dịch A chứa 5,4 gam đồng phân phenol đơn chức. Cho dung dịch M phản ứng với nước brom (dư), thu được 17,25 gam hợp chất B chứa 3 nguyên tử brom trong phân tử, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức phân tử của đồng đẳng của phenol là
A.(CHỈ3)2CŨ6h3– Ồ.
B. CHỈ3 -C6h4– Ồ.
CC6h5– CHỈ MỘT2– Ồ.
DC3h7-C6h4– Ồ.
Câu 12. Để điều chế axit picric người ta cho 7,05 gam phenol phản ứng với HNO3 đặc biệt, gia đình2VÌ THẾ4 đặc biệt. Biết khối lượng axit HNO3đã lấy nhiều hơn 25% so với số tiền cần thiết. Số mol HNO33 cần dùng và khối lượng axit picric tạo thành là:
A. 0,5625 mol; 34,75 gam.
B. 0,5625 mol; 34,35 gam.
C. 0,28125 mol; 17,175 gam.
D. 0,45 mol; 42,9375 gam.
Câu 13. Phát biểu nào sau đây đúng về phenol?
A. Phenol làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
B. Phenol là rượu thơm.
C. Phenol phản ứng với HCl.
D. Phenol tham gia phản ứng thế nước brom dễ hơn benzen.
Câu 14. Có 2 lọ dung dịch không dán nhãn là etanol và phenol. Dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết 2 lọ trên?
A.Na
B. dung dịch brom
C. HBr
D. KMnO4
Câu 15: Nếu cho cùng một lượng chất phản ứng với Na hoặc với NaOH thì số mol X phản ứng bằng số mol NaOH và bằng số mol H.2 sinh ra. X là
A. CHỈ2(OH) CHỈ2Ồ
B. HÓC6h4– CHỈ MỘT2Ồ
C.HÓC6h4Ồ
D. Tất cả những điều trên.
Câu trả lời là không