Phương pháp thuyết minh là những cách thức mà người thuyết minh sử dụng nhằm đạt đựợc mục đích đặt ra. Để làm tốt một bài văn thuyết minh, người viết cần hiểu rõ ràng, chính xác, đầy đủ về sự vật, hiện tượng cần thuyết minh để truyền đạt những tri thức ấy cho người đọc (nghe). Cùng bài viết này tìm hiểu nhé:
1. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích:
Đây là phương pháp được viết theo kiểu cấu trúc câu: s (chủ ngữ) là p (vị ngữ).
Ví dụ:
– “Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành” (theo SGK Ngữ văn 6, tập một)
– “Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tình trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Còn biến dị là hiện tượng con cháu sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết” (theo SGK Sinh học 9)
Trong các câu văn trên sử dụng phương pháp thuyết minh theo phương pháp nêu định nghĩa, giải thích thường sử dụng từ “là”, sau đó cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng. Đối với phương pháp này cần xác định được đối tượng hướng đến một cách cụ thể là gì, loại nào, kiểu gì, đặc điểm cơ bản của sự việc, hiện tượng ra sao, tránh việc giải thích quá rộng hoặc quá hẹp về đối tượng.
2. Phương pháp liệt kê:
Đây là phương pháp kể ra, đưa ra một loạt những sự vật, sự việc hoặc những tính chất, đặc điểm nào đó của đối tượng nhằm khẳng định hay nhấn mạnh cho một điều gì đó hay một đặc tính, đặc điểm cần được thuyết minh, làm rõ.
Ví dụ:
“Thực ra để chơi quay cho ra chơi thì cũng mất lắm công phu và khá cầu kì. Từ cách chọn gỗ, đẽo gọt đến cách chọn đinh, đóng chân quay cũng cần phải đúng cách, đúng kiểu. Muốn có quay tốt phải chọn được gỗ tốt. Loại thích hợp nhất là gỗ nhãn. Nếu được cái gốc nhãn thì càng tuyệt, vì quay đẽo ra vừa có màu đẹp, lại vừa rắn, vừa dai, nếu có bị “om” quay cũng khó vỡ. Khi đẽo quay phải có dao sắc, kê chắc. Quay đẽo càng tròn, càng tít, nhất là khi đẽo cái tu quay cần đẽo sao cho chính giữa, cân đối thì quay mới khó bị đổ khi đối thủ “bổ” thẳng vào đầu quay mình. Đẽo xong phải gọt cho thật nhẵn, đơn giản nhất là lấy ngay những mảnh bát vỡ để nạo. Rồi cuối cùng tới khâu chêm đinh. Việc chọn đinh to, đinh nhỏ cũng phải có “kinh nghiệm” và đóng có kĩ thuật. Đóng cần phải thẳng, phải cân, phải đúng chính giữa tim quay mới đạt yêu cầu. Khâu chuẩn bị này càng cẩn thận, chu đáo thì vào cuộc chơi mới càng nắm chắc phần thắng. Quay đẽo ra cũng có nhiều loại: loại quả nhót, loại lồng bàn, loại lộn tu… Mỗi loại đều có thế mạnh riêng của mình”.
(theo Nguyễn Quang Ninh, Trò chơi quay)
3. Phương pháp nêu ví dụ:
Đây là phương pháp đưa ra những dẫn chứng lấy từ sách, báo, từ thực tiễn có thật để làm sáng rõ và chứng minh cho điều mình đang trình bày.
Trong văn bản thuyết minh, các ví dụ được dẫn chứng càng mang tính khách quan, phổ biến thì sự giải thích càng rõ ràng và càng có tính xác thực cao, việc thuyết minh càng có giá trị cao.
Ví dụ:
“Trong lao dộng sản xuất, thời nào làng Dương Lôi cũng là “điểm sáng điển hình” về phong trào thâm canh tăng năng suất lúa. Là lá cờ đầu đạt 8 tấn thóc 1 ha của tỉnh Hà Bắc cũ. Mục tiêu “đưa chăn nuôi lên thành ngành chính”, Dương Lôi cũng là hợp tác xã điển hình của toàn quốc, được tặng thưởng nhiều huân chương, bằng khen và các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước về động viên khen ngợi.
Sau ngày đất nước thống nhất, chuyển sang
Về làng Dương Lôi hôm nay, du khách sẽ ngỡ ngàng về sự đổi thay nhanh đến chóng mặt. Nhưng còn một điều bất ngờ lí thú nữa là ở làng quê này có nhiều sự trùng lặp với Kinh thành Thăng Long – Hà Nội: 5 cổng làng – 5 cửa ô ; 3 cây cầu (bằng đá) qua dòng Tiêu Dương – Hà Nội có ba cây cầu qua Sông Hồng ; 36 ngõ bàn cờ-36 phố phường, Càn Nguyên tự- Càn Nguyên điện,…
Ngoài ra còn con số 8. Vâng! Con số 8 rất quen thuộc nhưng cũng rất kì lạ, huyền bí: Làng Dương Lôi thờ 8 vua nhà Lý, thì có 8 nơi thờ cúng, 8 giáp họ làm giỗ vua, 8 phường, 8 hội, cây đa 8 cành cạnh đình, 8 cây muỗm ở chùa Càn Nguyên, 8 cây nhãn lồng hai bên sân Rồng, 8 thứ bánh thường làm trong những ngày tiết lễ và hội làng.
(theo Những làng nổi tiếng Việt Nam, trong báo Văn nghệ số Tết Giáp Thân 2004)
4. Phương pháp dùng số liệu (con số):
Đây là phương pháp đưa vào văn bản thuyết minh những con số cụ thể mang tính chính xác để giải thích, chứng minh hay giới thiệu về một sự vật, hiện tượng nào đó, giúp cho việc thuyết minh có tính xác thực và giá trị cao hơn.
Ví dụ:
“Bao thế kỉ qua, Dương Lôi đã được đánh giá là một làng quê có truyền thống văn hiến, cách mạng. Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ, hơn 300 con người làng Dương Lôi đã lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ; 69 liệt sĩ đã hiến trọn cuộc đời, 46 thương binh để lại một phần cơ thể nơi chiến trường và 2 người mẹ anh hùng đã dâng hết những đứa con yêu quỷ của mình cho non sông đất nước.”
(theo Những làng nổi tiếng Việt Nam, trong báo Văn nghệ số Tết Giáp Thân 2004)
5. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó với một sự vật, hiện tượng khác, sự vật, hiện tượng được mang ra so sánh có thể trừu tượng, chưa thật sự gần gũi, còn mới mẻ với mọi người, còn sự vật, hiện tượng được so sánh tới thường là những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy để giúp người đọc nhận thức, hiểu về sự vật, hiện tượng đó một cách cụ thể, dễ dàng hơn.
Ví dụ:
“Nước ào ạt phóng qua núi rồi đổ xuống, tạo nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển mù sương, đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào dòng nước lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong.“
(theo Thiên Lương, Thác Y-a-li)
6. Phương pháp phân lọai, phân tích:
Đây là phương pháp chia ra từng loại, từng bộ phận hoặc từng mặt, từng khía cạnh của sự vật, hiện tượng khi sự vật đó quá đa dạng hay có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt cần được phân tích mới có thể thuyết minh đầy đủ về sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong văn bản “Huế” trong SGK Ngữ Văn 8, trang 115 – 116 trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt:
“- Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
– Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển.
– Huế đẹp vối cảnh sắc sông núi.
– Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng.
– Huế có các sản vật và món ăn nổi tiếng.
– Huế là thành phố đấu tranh kiên cường.”
7. Bài tập luyện tập về các phương pháp thuyết minh:
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh
a) Đọc lại các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức gì.
b) Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
c) Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không?
Trả lời:
a) Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
b) Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.
Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về
Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.
c) Không thể dùng tưởng tượng, suy luận thuần túy để làm bài văn thuyết minh.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Phương pháp thuyết minh
Để nêu bật đặc điểm bản chất, tiêu biểu của sự vật, hiện tượng, người ta thường sử dụng các phương pháp thuyết minh sau:
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:
– Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
(Huế)
– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)
Câu hỏi:
Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
b) Phương pháp liệt kê.
Đọc các câu, đoạn văn sau và cho biết phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật:
– Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…
(Cây dừa Bình Định)
– Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
c) Phương pháp nêu ví dụ.
Chỉ ra ví dụ trong động vật sau và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng.
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổ lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm(10) (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạt 500 đô la).
(Ôn dịch, thuốc lá)
d) Phương pháp dùng số liệu (con số).
Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm (3)%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng.
Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí. Vì thế, trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn.
(Nói về cỏ)
e) Phương pháp so sánh.
Đọc câu văn sau và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh:
Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
g) Phương pháp phân loại, phân tích.
Đối với những loại sự vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với sự vật có nhiều bộ phân cấu tạo, có nhiều mặt, người ta chia ra từng bộ phận, từng mặt để thuyết minh.
Hãy cho biết bài Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào.
Trả lời:
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
– Các câu trên đều có từ “là” – từ biểu thị nhận định mang tính định nghĩa, giải thích.
– Phần vị ngữ sau từ “là” thường nêu những kiến thức khái quát về bản chất, đặc trưng, tính chất của đối tượng đứng trước từ “là”.
– Trong văn bản thuyết minh, những loại câu văn định nghĩa, giải thích này đóng vai trò nêu vấn đề, đưa ra nội dung cần thuyết minh.
b) Phương pháp liệt kê
– Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000: liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c) Phương pháp nêu ví dụ
– Nêu ví dụ làm phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục. Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá: nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d) Phương pháp dùng số liệu
– Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e) Phương pháp so sánh
– Thuyết minh về độ rộng lớn của biển Thái Bình Dương, người viết đã tiến hành so sánh với các đại dương khác để giúp người đọc có được ấn tượng cụ thể về diện tích của nó.
– Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật, cụ thể hoá đối tượng cần thuyết minh.
g) Phương pháp phân loại, phân tích
– Người ta áp dụng phương pháp này đối vớ sự vật đa dạng, nhiều cá thể để phân loại, trình bày rõ ràng.
– Để trình bày các đặc điểm của thành phố Huế, người ta phải dùng phương pháp nhân loại, phân tích:
+ Trung tâm văn hóa, nghệ thuật.
+ Thiên nhiên Huế rất đẹp.
+ Các kiến trúc của Huế rất nổi tiếng.
+ Món ăn của Huế rất phong phú, đa dạng.
+ Huế đấu tranh kiên cường.
+ Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.