Cách ghi sổ chủ nhiệm, mẫu lời nhận xét giáo viên chủ nhiệm

Cách ghi sổ chủ nhiệm, mẫu lời nhận xét giáo viên chủ nhiệm
Bạn đang xem: Cách ghi sổ chủ nhiệm, mẫu lời nhận xét giáo viên chủ nhiệm tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

1. Cách ghi sổ chủ nhiệm:

Về cách ghi chủ nhiệm, giáo viên sẽ ghi thông tin lớp, danh sách học sinh trong lớp cũng như danh sách giáo viên bộ môn phụ trách dạy lớp, thông tin về cha mẹ học sinh và cuối cùng là kế hoạch học tập, rèn luyện, giảng dạy và đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Các thông tin khác sẽ được giáo viên chủ nhiệm chủ động ghi nhận và chi tiết. Đối với việc đánh giá học sinh, pháp luật đã có quy định cụ thể về đánh giá học sinh tiểu học tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT. Vì vậy, khi ghi nhận xét đánh giá học sinh vào vở ở nhà, giáo viên cần lưu ý những điều sau:

Nội dung đánh giá:

– Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh đối với yêu cầu cần đạt và những biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình.

– Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông qua các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi sau:

+ Phẩm chất chính: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

+ Các năng lực cốt lõi: Các năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực cụ thể: ngôn ngữ, tin học, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.

Đánh giá thường xuyên:

– Đánh giá thường xuyên nội dung học tập các môn học và hoạt động giáo dục:

+ Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá nhưng chủ yếu thông qua lời nói để chỉ cho học sinh đúng sai và cách sửa chữa; Ghi nhận xét vào vở hoặc sản phẩm làm việc của học sinh khi cần thiết để có biện pháp cụ thể giúp đỡ kịp thời.

+ Học sinh tự đánh giá, tham gia nhận xét sản phẩm học tập của mình và bạn bè trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để học tập và làm tốt hơn.

+ Cha mẹ học sinh trao đổi với giáo viên về việc nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện.

– Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực:

+ Giáo viên sử dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp đánh giá; căn cứ vào những biểu hiện về nhận thức, hành vi, thái độ của học sinh; đối chiếu với yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học để nhận xét và có biện pháp giúp đỡ kịp thời.

+ HS được tự kiểm điểm, nhận xét những biểu hiện của từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi để tự bồi dưỡng.

+ Cha mẹ học sinh trao đổi, phối hợp với giáo viên động viên, giúp đỡ học sinh rèn luyện, phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi.

Đánh giá định kỳ:

– Đánh giá định kỳ nội dung học tập các môn học và hoạt động giáo dục:

– Giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên bộ môn tiến hành dạy học trên cơ sở quy trình, yêu cầu đánh giá thường xuyên, thể hiện cụ thể kết quả hoạt động của giáo viên, năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục ở các mức độ sau:

+ Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có những biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

+ Hoàn thành: đáp ứng yêu cầu học tập và có những biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;

+ Chưa đạt: chưa đáp ứng được một số yêu cầu học tập hoặc chưa thể hiện cụ thể các biểu hiện cấu thành NL của các chủ thể và hoạt động giáo dục.

– Cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có kiểm tra định kỳ; Đối với lớp 4, lớp 5 có bài kiểm tra định kỳ Tiếng Việt và Toán giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.

– Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và thể hiện cụ thể các thành phần năng lực của môn học, bao gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ sau:

+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và vận dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, bài toán quen thuộc trong học tập;

+ Mức 2: Liên hệ, sắp xếp một số nội dung đã học để giải các bài toán có nội dung tương tự;

+ Mức 3: Vận dụng nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.

– Bài kiểm tra do giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm phần thập phân và trả lại cho học sinh. Điểm kiểm tra định kỳ không nhằm mục đích so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả kiểm tra cuối học kỳ I hoặc cuối năm học có bất thường so với đánh giá định kỳ, giáo viên đề xuất với nhà trường cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh. sinh ra.

2. Mẫu nhận xét học sinh:

2.1. Nhận xét phẩm chất:

Em kính trọng, yêu quý thầy cô, bạn bè.

Em biết ơn các thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn.

Em có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường.

Em luôn tự hào về những người thân trong gia đình mình.

Em biết yêu quê hương qua bài học.

Em luôn tự giác và tích cực tham gia các hoạt động nhóm.

Em đánh giá cao công việc khó khăn của người khác.

Em luôn đoàn kết yêu thương bạn bè.

2.2. Nhận xét về năng lực của học sinh:

Học sinh biết quý trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; có thái độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ thiên nhiên; hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức để bảo vệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước.

Học sinh biết yêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khỏe của bản thân, những người thân yêu trong gia đình và cộng đồng.

3. Mẫu nhận xét của giáo viên chủ nhiệm:

Ghi lại những điểm còn tồn tại hoặc những điểm yếu cần khắc phục của học sinh:

– Hoàn thành nội dung khóa học. Đọc không tốt.

– Hoàn thành xuất sắc nội dung môn học. Kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn theo nội dung câu chuyện, cháu còn biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ, lời nói khi kể.

– Hoàn thành xuất sắc nội dung môn học. Đọc to, rõ ràng nhưng phát âm sai các từ bắt đầu bằng l/n.

– Hoàn thành nội dung khóa học. Quên nhớ khi thực hiện phép cộng dễ nhớ trong phạm vi 100.

– Hoàn thành nội dung khóa học. Trình bày bài toán bằng một phép cộng còn chậm.

– Hoàn thành nội dung khóa học. Ngồi sai tư thế.

– Việc hoàn thành nội dung các môn học, khi thực hiện các phép tính chia cho số có hai chữ số còn chậm. không biết ước lượng khi chia.

– Cần đọc lại các bài tập đọc trong tháng để luyện đọc cho đúng. Tiếng có âm s/x; l/n; dấu hỏi dấu ngã trẻ phát âm sai.

– Không chú ý đến giáo viên và bạn đọc nó một cách chính xác.

– Vấn đề từ đã không được giải quyết với một bổ sung. Chưa đọc kỹ đề xem đề yêu cầu gì, đề bài nói gì, chưa hiểu tính toán để làm gì và làm như thế nào.

– Còn lúng túng khi giải bài toán có một phép trừ và khi thực hiện cộng có nhớ trong phạm vi 100 ở dạng 26 +4; dạng 36+24.

Nhận xét về năng lực: (Nhận xét một số nét nổi bật của HS)

Bao gồm 3 tiêu chí:

Thứ nhất: Tự phục vụ, tự quản:

– Quần áo và đầu tóc luôn gọn gàng, sạch sẽ.

– Chuẩn bị tốt đồ dùng học tập khi đến lớp. Luôn cố gắng hoàn thành công việc được giao.

– Hay để quên sách vở, đồ dùng học tập. Chưa kiểm tra lại mọi thứ trước khi đến lớp.

Thứ hai: Truyền thông và hợp tác:

– Mạnh dạn trong giao tiếp, biết trình bày ý kiến của mình trước tập thể.

– Biết lắng nghe người khác, biết chia sẻ giúp đỡ bạn bè.

– Không mạnh dạn trong giao tiếp. chưa tự tin phát biểu, bày tỏ ý kiến trước nhóm, trước lớp.

Thứ ba: Tự học và giải quyết vấn đề:

– Khả năng tự học tốt.

– Biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè trong học tập.

Nhận xét về chất lượng

– Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục

– Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm.

– Trung thực, kỷ luật, đoàn kết.

– Yêu gia đình và mọi người, yêu trường, yêu lớp, yêu quê hương đất nước.