Nhằm giúp các em chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì sắp tới, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các em Đề thi học kì 5 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2023 – 2024 giúp các em có cơ hội tham khảo. cơ hội thử thách bản thân và học tập hiệu quả hơn
1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5 năm học 2023 – 2024:
1.1. Bộ chủ đề 1:
ĐỌC HIỂU: (7 điểm)
Về ngôi nhà đang xây dựng
Chiều đi học về
Chúng tôi đi qua ngôi nhà dang dở
Giàn giáo giống như một cái lồng bảo vệ
Cột bê tông mọc lên như mầm cây
Người thợ nề bỏ đi, vẫy một con ruồi:
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào bầu trời tối
Thở ra mùi hăng nồng của vôi vữa
Ngôi nhà như một bài thơ sắp hoàn thành
Đó là một bức tranh vẫn còn màu vôi và màu gạch.
Những con chim trở lại để ăn
Đổ một vài ghi chú vào ô cửa không sơn.
Mặt trời đã đứng bóng và chìm vào giấc ngủ
Trên các bức tường
Làn gió nào sẽ mang lại hương thơm?
Trám các khe tường chưa trát vữa.
Có bao nhiêu ngôi nhà đã được hoàn thành?
Tất cả thông qua những ngày xây dựng tồi tệ.
Ngôi nhà giống như một đứa trẻ
Lớn lên cùng bầu trời xanh…
Đồng Xuân Lan
* Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau:
Câu hỏi 1: Bài viết “Về ngôi nhà đang xây” thuộc chủ đề gì? (0,5đ)
A. Con người với thiên nhiên
B. Giữ lấy màu xanh
C. Vì hạnh phúc con người
D. Con chim hòa bình
Câu 2: Trong bài Những đứa trẻ đứng nhìn ngôi nhà đang xây dở vào lúc mấy giờ? (0,5đ)
Một buổi sáng
B. Buổi trưa
C. Buổi tối
D. Chiều
Câu 3: Công việc thường ngày của những người thợ nề là: (0,5 đ)
A. Sửa đường
B. Xây nhà
C. Minh oan
D. Cột đổ
Câu 4: Trong bài thơ, tác giả quan sát bằng giác quan nào? (0,5đ)
A. Thị giác, khứu giác, xúc giác
B. Thị giác, vị giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác, khứu giác
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác
câu hỏi 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống ở nước ta? (1d)
……………………
câu 6: Tìm hai hình ảnh so sánh thể hiện vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 điểm)
……………………
Câu 7: Từ “đầy đủ” thuộc từ loại gì? (0,5đ)
Một danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
D. Quan hệ từ
Câu 8: Chủ ngữ trong câu “Cột bê tông đâm chồi nẩy lộc” là: (0,5 điểm)
Một cái cột
B. Bê tông
C. Cột bê tông
D. Véo lên
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì? (1 điểm)
……………………
Câu 10: Viết câu thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả. (1 điểm)
……………………
Tập làm văn: Đề bài: Tả một người thân của em.
Trả lời:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Đọc một đoạn văn: 2,5 điểm (Tùy theo mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp).
Trả lời một câu hỏi: 0,5 điểm (Câu hỏi nằm trong đoạn văn học sinh đã đọc).
2. Đọc hiểu kết hợp với kiến thức tiếng Việt: 7 điểm
CÂU HỎI 1 | CÂU HỎI 2 | CÂU HỎI 3 | CÂU HỎI 4 | CÂU HỎI 7 | CÂU 8 |
CŨ (0,5đ) | DỄ (0,5đ) | DI DỜI (0,5đ) | CŨ (0,5đ) | CŨ (0,5đ) | CŨ (0,5đ) |
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây dựng cho thấy cuộc sống xây dựng ở nước ta đang từng ngày đổi mới. (1 điểm)
Câu 6: (1 điểm) Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 hình 0,5đ)
– Cột bê tông mọc lên như mầm cây
– Ngôi nhà như một bài thơ sắp hoàn thành
– Ngôi nhà như đứa trẻ lớn lên cùng bầu trời xanh…….
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi nuôi nhốt nhiều loại động thực vật (1 điểm)
Câu 10: Viết câu thể hiện quan hệ nhân quả (1 điểm)
Vì ………….nên……..
Vì………… nên………….
Nhờ vào …………………….
1.2. Bộ chủ đề 2:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
RỪNG TÂY NAM
Khu rừng thật im lặng. Tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Kỳ lạ thay, những con chim không nghe thấy tiếng gọi nào. Hay vừa nghe tiếng chim đâu đó xa xăm, vì không chú ý nên không nghe?
Gió bắt đầu hú cùng với mặt trời tròn đang đổ ánh vàng xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhẹ bốc lên, lờ mờ bao phủ các cúc áo, rồi tan biến theo hơi ấm của mặt trời. Khoảnh khắc yên tĩnh của rừng buổi sáng dần biến mất.
Chim hót líu lo. Hương hoa tràm nắng bốc và ngây ngất. Gió đưa hương thơm ngào ngạt bay xa khắp rừng cây. Mấy con kỳ nhông nằm ngửa trên một thân cây mục, da lưng lúc nào cũng đổi màu từ xanh sang vàng, từ vàng sang đỏ, từ đỏ sang tím rồi xanh lam… Con Rùa rướn mũi rón rén đến. Nghe tiếng chân của đàn chó săn nguy hiểm, những con bò sát bốn chân to hơn ngón chân cái kia quẫy đuôi dài chạy tứ phía, con nấp dưới gốc cây chuyển sang màu vỏ xám, con mặc xác. Trên tán lá chuyển sang màu xanh.
Trong phút chốc, cả một vùng rừng nguyên sinh đã trở lại vẻ tĩnh lặng vốn có. Con chó săn chợt ngơ ngác, không hiểu làm sao những con vật trước mặt lại có thể biến mất nhanh như vậy.
Theo Đoàn Giỏi
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 7, 8.
Câu hỏi 1 (0,5 điểm): Đoạn thứ hai của bài (từ gió bắt đầu nổi lên…đến…biến mất) tả cảnh rừng núi phương Nam vào thời gian nào?
A. Buổi trưa
B. Vào buổi sáng
C. Lúc hoàng hôn
câu 2 (1 điểm): Câu “Lúc này một tiếng lá rơi cũng làm người ta giật mình”. Muốn nói điều gì đó?
A. Rừng Phương Nam rất vắng vẻ.
B. Rừng Nam Bộ rất hoang sơ.
C. Rừng Phương Nam vắng lặng
câu 3 (0,5 điểm): Tác giả miêu tả mùi hương của hoa tràm như thế nào?
A. Thơm lừng, tỏa khắp rừng.
B. Mùi thơm ngào ngạt, theo gió bay khắp nơi.
C. Hương thơm ngây ngất, thoang thoảng khắp rừng.
câu 4 (0,5 điểm): Các con vật trong rừng đổi màu để làm gì?
A. Làm cho cảnh rừng thêm đẹp, sinh động.
B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và bảo vệ chính mình.
C. Để khoe vẻ đẹp mới của mình với các loài động vật khác.
câu hỏi 5 (1 điểm): Em hiểu tính “nguyên sơ” trong câu “Trong phút chốc, cả một vùng rừng nguyên sinh trở lại vẻ tĩnh lặng”. điều đó nghĩa là gì? Hãy viết câu trả lời của bạn
……………………
câu 6 (1 điểm) Hãy nêu suy nghĩ của em khi đọc văn bản trên.
……………………
câu 7 (0,5 điểm) Chủ ngữ trong câu: Khoảnh khắc yên tĩnh của buổi sáng rừng xa dần.” Đó là những từ gì?
A. Một phút yên tĩnh
B. Khoảnh khắc yên tĩnh của rừng buổi sáng
C. Khoảnh khắc yên tĩnh của rừng buổi sớm
câu 8 (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây chứa các từ trái nghĩa với từ “im lặng”?
A. Ồn ào, náo nhiệt, đông đúc.
B. Ồn ào, huyên náo, huyên náo.
C. Ồn ào, náo nhiệt, vui vẻ.
câu 9 (1,0 điểm) Các từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu xào xạc mặt trời tròn đang đổ ánh vàng xuống mặt đất”. Những loại từ?
……………………
câu hỏi 10 (1,0 điểm) Hãy thêm cặp quan hệ từ thích hợp vào câu sau:
“Khi nghe thấy tiếng bước chân của con chó săn nguy hiểm, loài bò sát có bốn chân lớn hơn ngón chân cái còn lại quẫy đuôi dài và chạy tứ tán.”
……………………
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả. Nghe – Viết (2.0 điểm)
2. Tập làm văn: (số 8,0 điểm) Tả một người mà em yêu quý nhất.
Trả lời:
A. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (7 điểm)
Trả lời:
Câu hỏi 1: B. Vào buổi sáng
Câu 2: C. Rừng Phương Nam vắng lặng
Câu 3: C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê thích thú.
Câu 4: B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và bảo vệ chính mình.
Câu 5: Vẫn nguyên vẹn tự nhiên như ban đầu.
Câu 6:
Câu 7: B. Khoảnh khắc yên tĩnh của rừng buổi sáng
Câu 8: B. Ồn ào, huyên náo, huyên náo.
Câu 9: Mặt trời (danh từ), tuôn ra (động từ) vàng (tính từ)
Câu 10: Bởi vì Nghe tiếng bước chân của một con chó săn nguy hiểm nên loài bò sát có 4 chân to hơn ngón chân cái còn lại quẫy đuôi dài chạy vòng vòng. (1d)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
– Tốc độ yêu cầu khoảng 120 chữ/20 phút; chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm; tốc độ đạt 100 chữ/20 phút, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, trình bày sạch đẹp: 0,5 điểm; tốc độ dưới 100 chữ/20 phút: 0 điểm
– Viết đúng chính tả mắc dưới 4 lỗi: 1 điểm; mắc từ 4 đến 5 lỗi: 0,5 điểm; mắc quá 5 lỗi: 0 điểm.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
* Mở bài: (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung: (1,5 điểm)
- Kỹ năng: (1,5 điểm)
- Cảm xúc: (1 điểm)
* Kết luận: (1 điểm)
* Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm)
* Dùng từ đặt câu: (0,5 điểm)
Sáng tạo: (1 điểm)
xem thêm: Đề thi KT kì 5 năm học 2023-2024 có đáp án
2. Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt:
Ma trận đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt 5
TT | ĐỀ TÀI | Số câu, số câu, số điểm | Cấp độ 1 | Cấp độ 2 | Cấp 3 | cấp 4 | ĐIỂM | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
Đầu tiên | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 03 | 01 | 01 | 01 | 4 | ||||
số câu | 1,2,3 | 4 | 5 | 6 | |||||||
Điểm | 1,5 đồng | 0,5 đồng | 1 đồng | 1 đồng | |||||||
2 | tri thức việt nam | Số câu | 01 | 01 | 01 | 01 | 3 | ||||
số câu | 7 | số 8 | 9 | mười | |||||||
Điểm | 0,5 đồng | 0,5 đồng | 1 đồng | 1 đồng | |||||||
Tổng cộng | Số câu | 04 | 02 | 02 | 02 | 7 | |||||
Điểm | 2 đồng | 1 đồng | 2 đồng | 2 đồng |
xem thêm: Đề thi học kì 1 môn Toán năm học 2023 2024 có đáp án
3. Đề cương ôn tập ngữ văn học kỳ 5:
1. Kiến thức về ngôn ngữ và văn học Việt Nam
Một. Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc
b. Ngữ pháp:
Từ loại: Danh từ, tính từ, động từ, đại từ, quan hệ từ
Các kiểu câu: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu mệnh lệnh
Các bộ phận của một câu.
2. Đọc:
Một. Đọc thành tiếng: đọc được bài có độ dài khoảng 230 chữ, biết ngắt hơi, biết đọc diễn cảm các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 16 và hiểu nội dung, ý nghĩa của bài.
b. Đọc hiểu: đọc thầm và tìm hiểu nghĩa từ, chi tiết, nhân vật, nội dung, ý nghĩa truyện, bước đầu biết liên hệ, vận dụng vào thực tế.
3. Viết:
Một. Đánh vần:
– Nghe viết chính tả khoảng 80-90 từ trong thời gian 15 phút, biết trình bày sạch đẹp, đúng quy định.
b. Tập làm văn:
Mô tả một người
Tả một cảnh đẹp
Viết thư yêu cầu
xem thêm: Đề thi học kì 5 môn Âm nhạc năm học 2023-2024 có đáp án
4. Cách thức thi tiếng Việt:
Học sinh tiểu học mới làm quen với việc làm bài kiểm tra nên còn bỡ ngỡ và mắc nhiều lỗi. Để được điểm cao, trước hết các em cần làm đúng, chính xác và đầy đủ, không lạc đề, lan man. Tiếp theo, cần quan tâm đến hình thức trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả. Đặc biệt, đối với bài tập làm văn cần chú ý xác định cấu trúc, lập dàn ý hợp lý, trình bày mạch lạc.