Diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968

Diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968
Bạn đang xem: Diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Trong lịch sử đó Việt Nam,Tết Mậu Thân năm 1968 được xem là một trong những cột mốc quan trọng. Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.

1. Diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968: 

Chiến tranh ở Việt Nam là một trong những cuộc chiến đẫm máu nhất trong lịch sử thế giới. Tuy nhiên, trong lịch sử đó, đợt tấn công Tết Mậu Thân năm 1968 được xem là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong cuộc chiến này. Đợt tấn công này được chia làm 3 đợt.

1.1. Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968:

Đợt tấn công đầu tiên bắt đầu vào ngày 30/1/1968 và kéo dài đến ngày 25/2/1968. Trong đợt tấn công này, quân đội và nhân dân miền Nam đã đồng loạt nổi dậy và tấn công hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lị. Tại Sài Gòn, quân ta tấn công các vị trí đầu não của địch như Dinh Độc lập, Toà đại sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất, Đài phát thanh… Quân ta đã loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (trong đó có 43.000 quân Mỹ), phá hủy một lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch. Đồng thời, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình đã được thành lập. Đợt tấn công này đã gây ra sự hoang mang và kinh ngạc cho quân và chính quyền Mỹ cũng như quân đội Việt Nam Cộng Hòa.

1.2. Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):

Sau thành công của đợt tấn công đầu tiên, quân đội và nhân dân miền Nam tiếp tục triển khai đợt tấn công thứ hai vào tháng 5 và 6, và đợt tấn công thứ ba vào tháng 8 và 9. Đây là những đợt tấn công bất ngờ làm cho quân và chính quyền Mỹ choáng váng. Tuy nhiên, do lực lượng của địch còn mạnh, nên địch đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị quân đội và nhân dân miền Nam chiếm và đồng thời cũng đã làm cho quân đội và nhân dân miền Nam bị tổn thất khá nặng nề và gặp không ít khó khăn trong quá trình tiếp tục chiến đấu.

Đợt tấn công Tết Mậu Thân đã chứng minh sức mạnh của quân và dân ta, đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc chiến chống lại quân xâm lược Mỹ. Nó cũng đã cho thấy rõ ràng rằng, dù bị đối thủ đánh bại nhiều lần, quân đội và nhân dân Việt Nam vẫn chưa từ bỏ hy vọng, và sẽ tiếp tục chiến đấu để giành lại tự do cho đất nước.

Đợt tấn công Tết Mậu Thân không chỉ có tác động đến tình hình chiến sự tại miền Nam Việt Nam, mà còn có tác động đến chính trị và tình hình quân sự trên toàn bộ địa bàn Việt Nam. Nó đã cho thấy rằng, chính quyền Mỹ và quân đội Việt Nam Cộng Hòa đã không thể kiểm soát tình hình, và đất nước đang rơi vào tình trạng hỗn loạn và bất ổn. Điều này đã đẩy chính quyền Mỹ phải tăng cường quân lực và tài trợ cho quân đội Việt Nam Cộng Hòa, nhưng vẫn không thể ngăn chặn được sự sụp đổ của chính quyền này.

Những hậu quả của đợt tấn công Tết Mậu Thân vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Nó đã gây ra những tổn thất nặng nề cho cả hai bên và để lại những hậu quả về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, nó cũng đã cho thấy rõ sức mạnh của quân và dân ta trong cuộc chiến giành lại độc lập và tự do cho đất nước.

2. Ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một trong những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của cuộc chiến tranh Việt Nam, đánh dấu một sự chuyển biến quan trọng trong cuộc chiến này. Sự kiện này đã thể hiện quyết tâm của quân và dân ta trong chống lại sự xâm lược của Mỹ, giúp nâng cao tinh thần của người dân và quân đội Việt Nam, đồng thời cũng là một lần đánh dấu sự thay đổi chiến lược của quân đội Việt Nam, từ việc tập trung chiến đấu ở miền trung sang việc tấn công các trung tâm đô thị của miền Nam.

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã gây ra những tổn thất lớn đối với quân địch, đặc biệt là tại các khu vực thành phố, đồng thời cũng để lại nhiều hệ quả khác như làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ và đưa đến cuộc đối thoại giữa miền Nam và miền Bắc, qua đó đưa đến cuộc hội nghị Pa-ri để đàm phán về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam. Tuy nhiên, cuộc chiến này cũng đã gây ra nhiều tổn thất lớn, khiến cho nước Việt Nam phải mất nhiều năm để hồi phục.

Thành công của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã thể hiện tinh thần đoàn kết, can đảm và kiên cường của người dân và quân đội Việt Nam, và đã truyền cảm hứng cho những người tham gia cuộc chiến tranh. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 cũng đã trở thành một trong những sự kiện lịch sử đầy cảm hứng, tạo động lực cho người dân và quân đội Việt Nam cố gắng chiến đấu cho đến chiến thắng cuối cùng.

Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 cũng là một phần trong chiến lược đấu tranh của Việt Nam, từ việc truyền bá ý thức chống lại sự xâm lược của phương Tây cho đến việc tập trung nguồn lực vào việc giải phóng miền Nam. Cùng với những sự kiện khác trong cuộc chiến tranh Việt Nam, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 đã góp phần đưa đến chiến thắng cuối cùng của Việt Nam trong cuộc chiến này.

Tóm lại, sự kiện Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 không chỉ là một sự kiện lịch sử quan trọng của cuộc chiến tranh Việt Nam, mà còn là một biểu tượng của tinh thần đoàn kết, can đảm và kiên cường của người dân và quân đội Việt Nam. Sự kiện này cũng góp phần đưa đến chiến thắng cuối cùng của Việt Nam trong cuộc chiến tranh, đồng thời để lại nhiều bài học quý giá về sự đoàn kết và can đảm của dân tộc Việt Nam.

3. Câu hỏi trắc nghiệm liên quan và lời giải:

Câu 1. Trong cuộc tiến công chiến lược mùa khô 1966 – 1967, Mĩ đã tiến hành bao nhiêu cuộc hành quân chiến lược?

A. 890. B. 450. C. 980. D. 895.

Câu 2. Căn cứ Dương Minh Châu ở đâu?

A. Tỉnh Tây Ninh.

B. Tỉnh Đồng Nai.

C. Tỉnh Sóc Trăng.

D. Tỉnh An Giang.

Câu 3. Cuộc Tổng tiến công Mậu Thân 1968 có gì khác so với các cuộc tiến công trước đó của quân ta?

A. Đây là cuộc tiến công đầu tiên của quân giải phóng Miền Nam có sự phối hợp nổi dậy của quần chúng.

B. Đây là cuộc tiến công có quy mô lớn trên toàn Miền Nam mà hướng trọng tâm là các đô thị.

C. Đây là cuộc tiến công lớn đầu tiên mà quân giải phóng Miền Nam trực tiếp chiến đấu với quân viễn chinh Mĩ.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4. Đảng ta quyết định mở cuộc Tổng tiến công lớn và nổi dậy Mậu Thân 1968 trong hoàn cảnh nào?

A. Quân ta đã giành thắng lợi lớn trên chiến trường, tương quan lực lượng đã thay đổi theo hướng có lợi cho ta.

B. Phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam ở Mĩ lên cao, làm cho mâu thuẫn trong nội bộ Mĩ trước thềm cuộc bầu cử tổng thống càng thêm sâu sắc.

C. Miền Bắc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ nhưng vẫn đẩy mạnh hoạt động chi viện cho Miền Nam.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 5. Vì sao nói, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968 đã mở ra một bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?

A. Đã đánh bại hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh cục bộ” – một nỗ lực cao của Mĩ trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam.

B. Cuộc kháng chiến của dân tộc ta chuyển sang giai đoạn vừa đánh vừa đàm.

C. Chiến thắng này đã buộc Tổng thống Mĩ phải tuyên bố chấm dứt chiến tranh phá hoại Miền Bắc.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 6. Những tỉnh đầu tiên phải đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ?

A. Quảng Bình, Hải Phòng, Nghệ An.

B. Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa.

C. Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Thanh Hóa.

D. Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh.

Câu 7. Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất diễn ra trong khoảng thời gian nào?

A. Ngày 5 – 8 – 1964 đến ngày 1 – 1 – 1968.

B. Ngày 5 – 8 – 1964 đến ngày 1-11- 1968.

C. Ngày 7 – 2 – 1965 đến ngày 1 – 1 – 1968.

D. Ngày 7 – 2 – 1965 đến ngày 1-11 – 1968.

Câu 8. Đặc điểm tình hình miền Bắc năm 1965 là:

A. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội bị gián đoạn.

B. Quân dân miền Bắc trực tiếp đương đầu với đế quốc Mĩ xâm lược.

C. Miền Bắc đẩy mạnh thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn với tiền tuyến lớn Miền Nam.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 9. Thành tích của quân dân Miền Bắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ là :

A. Bắn rơi, phá hủy 3.243 máy bay, trong đó có 6 máy bay B.52.

B. Bắn rơi, phá huỷ 3.423 máy bay, trong đó có 5 máy bay B.52.

C. Bắn rơi, phá hủy 3.423 máy bay, trong đó có 8 máy bay B.52.

D. Bắn rơi, phá huỷ 3.243 máy bay, trong đó có 5 máy bay B.52.

Câu 10. Điền thêm từ còn thiếu trong câu nói sau của Hồ Chủ tịch: “… cũng là một mặt trận, mỗi cán bộ, công nhân, thanh niên xung phong ngành … là một chiến sĩ”.

A. Giao thông vận tải.

B. Sản xuất nông nghiệp.

C. Kinh tế.

D. Văn hóa.

Đáp án: A

Câu 11. Một phong trào thi đua của nhân dân miền Bắc trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trong những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ?

A. “Ba mục tiêu”. B. “Ba điểm cao”. C. “Hai giỏi”. D. “Ba tốt”.

Câu 12. Tình hình kinh tế miền Bắc trong thời kì 1965 – 1968?

A. Các trung tâm công nghiệp lớn đều phân tán về các địa phương.

B. Nhà nước ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

C. Phong trào hợp tác hóa trong sản xuất nông nghiệp được phát động rầm rộ.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 13. Thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ đã:

A. Tăng cường quân đội viễn chinh Mĩ sang chiến trường Miền Nam.

B. Tăng cường hệ thống cố vấn Mĩ cho Miền Nam, cùng với một số lượng lớn quân đội chư hầu.

C. Quân đội ngụy được phát triển nhằm thay thế dần vai trò của quân Mĩ trên chiến trường.

D. Giữ nguyên số quân Mĩ và chư hầu ở miền Nam, phát triển ngụy quân thành lực lượng chủ lực để có thể đương đầu với Việt cộng.

Câu 14. Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” với “Việt Nam hóa chiến tranh”?

A. Quân đội ngụy là lực lượng chủ lực.

B. Quân đội ngụy là một bộ phận của lực lượng chủ lực “tìm diệt”.

C. Vai trò của quân Mĩ và hệ thống cố vấn Mĩ giảm dần.

D. Hệ thống cố vấn Mĩ được tăng cường tối đa, trong khi đó viện trợ Mĩ giảm dần.

Câu 15. Điểm khác nhau giữa chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” với các chiến lược chiến tranh khác là gì?

A. Trong chiến, lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, quân đội ngụy được xem là một lực lượng xung kích ở Đông Dương.

B. Trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, quân đội Mĩ vẫn được xem là một lực lượng xung kích ở Đông Dương.

C. Trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, quân đội ngụy được xem là quân chủ lực trong nhiệm vụ “bình định” Đông Dương.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 16. Vì sao nói với việc Mĩ áp dụng chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, cuộc kháng chiến của nhân dân đã bước sang một giai đoạn phức tạp, ác liệt?

A. Vì quân đội Mĩ rút dần, nhưng quân đội ngụy tăng mạnh cùng với sự viện trợ lớn của Mĩ.

B. Vì cuộc “Việt Nam hóa chiến tranh” gắn với âm mưu dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương.

C. Vì Mĩ còn lợi dụng những chia rẽ, bất đồng trong phe Xã hội chủ nghĩa để tiến hành các hoạt động ngoại giao nhằm chia rẽ, cô lập cách mạng Việt Nam.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 17. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập có ý nghĩa gì?

A. Khẳng định những thắng lợi to lớn của cách mạng miền Nam trên lĩnh vực quân sự.

B. Đây là một thắng lợi trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống chính quyền cách mạng miền Nam, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của mặt trận đấu tranh ngoại giao.

C. Cách mạng miền Nam đã có đủ cơ sở pháp lí để đấu tranh chống lại chính quyền Sài Gòn trên mặt trận ngoại giao.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 18. Khi nào thì cuộc xâm lược của đế quốc Mĩ mở rộng phạm toàn Đông Dương?

A. 1965. B. 1968. C. 1970. D. 1969.

Câu 19. Hướng tiến công của Mĩ trong cuộc hành quân chiến lược “Lam Sơn 719”?

A. Đông Nam Bộ.

B. Liên khu V.

C. Đường 9 – Nam Lào.

D. Chiến khu Dương Minh Châu.

Câu 20. Tên của một phong trào của học sinh, sinh viên miền Nam trong những năm chống Mĩ?

A. Xếp bút nghiên.

B. Hát cho đồng bào tôi nghe.

C. Năm xung phong.

D. Ba sẵn sàng.