Điều kiện, quy định cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2023

Điều kiện, quy định cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất năm 2023

Sổ hồng là giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức. Vậy điều kiện để được cấp sổ hồng là gì và quy định mới nhất về việc cấp sổ hồng năm 2023 như thế nào?

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Loại sổ này còn được coi là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu. tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ hồng là cái mà người ta thường gọi là giấy chứng nhận nhà đất dựa trên màu sắc. Từ ngày 10/12/2009 chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận theo mẫu chung (bìa màu hồng cánh sen) hay còn gọi là sổ hồng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đã cấp trước đây vẫn có giá trị sử dụng và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới.

Điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2022

Để có thể được cấp sổ hồng, cá nhân, tổ chức cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. sử dụng đất.
  • Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Cụ thể sẽ chia thành các trường hợp sau:

1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Việt Nam. Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

– Giấy tờ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; hồ sơ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền theo chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Hợp đồng khoán đất; Giấy tờ mua bán nhà đất; Giấy phép xây dựng nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

– Các loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như: sổ mục kê đất đai, sổ công trình lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã xác nhận người đang sử dụng đất là hợp pháp… (chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

2. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó đứng tên người khác

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên mà trên đó ghi tên người đó. chứng chỉ sẽ được cấp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Có giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất) đã được các bên ký kết nhưng trước ngày 01/7/2014 chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. quyền sử dụng đất.

– Đất không tranh chấp.

Lưu ý: Trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được phép sử dụng đất theo:

– Bản án, quyết định của Toà án nhân dân,

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

– Đã có quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ​​ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 tùy trường hợp cụ thể như sau: .

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
  • Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
  • Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
  • Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Quy định cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2022

Ngày 08/02/2021, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai sẽ có hiệu lực với nhiều quy định mới về sổ hồng, cụ thể:

Sửa đổi quy định cấp sổ hồng cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án phát triển nhà ở

Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà, công trình xây dựng trong các lĩnh vực sau: Dự án phát triển nhà ở tại Điều 72 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

Trường hợp có sự thay đổi về nghĩa vụ tài chính thì phải nộp các tài liệu chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình. Hoặc phê duyệt kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai cũng được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP, theo đó cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. sự đăng ký. cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở.

Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được tiếp nhận hồ sơ cấp sổ hồng

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; Việc cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Điều này được quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Người dân có thể thỏa thuận về thời gian, địa điểm làm thủ tục cấp sổ hồng

Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, nhưng không theo thời gian thực tế. thực hiện các thủ tục theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Áp dụng trong trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất. ; cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

04 quy định về sổ hồng chung cư năm 2022

Thời hạn nhận sổ hồng căn hộ

Theo quy định của Luật Nhà ở 2014, thời hạn nhận sổ hồng căn hộ chung cư tối đa là 2 tháng kể từ ngày nhận bàn giao căn hộ.

Cụ thể, Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014, trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê thanh toán đủ số tiền theo thỏa thuận thì phải thực hiện các thủ tục tiếp theo. yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Người mua có quyền làm sổ hồng riêng

Khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, trường hợp người mua tự nguyện làm thủ tục xin cấp sổ hồng thì chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, bao gồm:

– Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

– Biên bản bàn giao căn hộ.

Vì sao người mua chưa được cấp sổ hồng?

  • Chủ đầu tư đã vi phạm trong lĩnh vực xây dựng dẫn đến không đủ điều kiện để được cấp.
  • Chủ đầu tư chưa giải chấp nhưng thực tế đã bán nhà cho người mua.
  • Chủ đầu tư tự ý thay đổi thiết kế, quy hoạch dự án khiến công trình không thể hoàn công, không đủ điều kiện cấp sổ.
  • Dự án nợ tiền sử dụng đất hoặc nghĩa vụ tài chính khác.
  • Một số dự án ra đời đã lâu nhưng chủ đầu tư chưa hoàn thiện hạ tầng.
  • Một số dự án có thay đổi ranh giới hoặc tranh chấp.

Chưa có sổ hồng vẫn bán được căn hộ

Khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Trường hợp người mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu chưa nộp hồ sơ thì đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và nếu có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.

Trên đây là một vài điều kiện và quy định cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2022 được nhóm INVERT hướng dẫn chi tiết, hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn cập nhật những thông tin hữu ích.

Năm 2023 là năm nào? Vận mệnh gì? Tuổi nào phù hợp với bạn?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *