Đường đơn là hợp chất hữu cơ khá phổ biến và có nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn. Tuy nhiên không thật sự có nhiều người hiểu rõ tính chất cũng như những ứng dụng của đường đơn trong thực tế. Bài viết sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn những kiến thức về đường đơn.
1. Đường đơn là gì?
Đường đơn (Mono saccarit) là một hợp chất hữu cơ, hay một hợp chất cacbon hydrat, trong thành phần cấu tạo của nó có từ 3 – 7 nguyên tử cacbon dưới dạng cấu trúc mạch thẳng hoặc mạch vòng. Đường đơn có tính khử mạnh.
Tính chất vật lý, đường đơn khiến con người cảm thấy vị ngọt.
Đường đơn cung cấp trực tiếp cho quá trình oxi hóa giải phóng năng lượng cho các hoạt động tế bào, phổ biến là glucozo. Đường khá phổ biến trong đời sống thực tế, vì vậy chúng ta dễ dàng bắt gặp chúng ở những vật thường ngày. Chẳng hạn như các mô thực vật chứa rất nhiều đường: mật ong, trái cây là nguồn cung cấp đường tự nhiên vô hạn. Đường đôi và đường đa cũng được tập trung khá phổ biến trong mía, củ cải đường. Tuy nhiên có một loại đường khá đặc biệt đó là Lactose, đây là loại đường duy nhất không thể tìm thấy trong thực vật mà chỉ có trong sữa mẹ hoặc trong một số sản phẩm làm từ sữa.
2. Các loại đường đơn:
Có 3 loại đường đơn khá phổ biến trong đời sống thực tế là: Glucôzơ, fructôzơ, galacôzơ.
– Glucose là một chất dinh dưỡng có giá trị của con người, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ và người già. Đây cũng được biết tới là một loại đường đơn phổ biến nhất. Glucose cung cấp cho con người một nguồn năng lượng lớn khi đi vào cơ thể. Ngoài ra, đường còn có tác dụng kích thích sản sinh insulin giúp làm giảm cảm giác thèm ăn và giúp hệ thống tiêu hóa hoạt động có hiệu quả hơn. Đường Glucose khi được hấp thụ vào trong cơ thể sẽ được lưu lại ở gan, trở thành nguồn năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen. Chúng sẽ được huy động sử dụng khi cơ thể người bị thiếu hụt năng lượng.
– Fructôzơ cũng là một loại đường khá phổ biến mà chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp ở các loại trái cây như nho, hoa quả, mật ong.
– Galacôzơ có điểm khác biệt, đó là ít ngọt hơn so với Glucose và Fructozo.
3. Tính chất hóa học của đường đơn:
Phần lớn các monosacarit có công thức là CnH2nOn với n từ 3 đến 7 (riêng deoxyribose là một ngoại lệ).Ví dụ: Glucose có công thức phân tử C6H12O6. Dưới đây là tính chất hóa học của 2 loại đường đơn phổ biến nhất:
Tính chất hóa học của Glucose:
Glucose là một hợp chất tạp chức, trong phân tử có cấu tạo của anđehit đơn chức có 1 nhóm -CH=O và ancol 5 chức có chứa 5 nhóm OH liền kề. Công thức cấu tạo hóa học của glucose mạch hở như sau:
CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH -CH=O
Hoặc viết gọn là: CH2OH[CHOH]4CHO
Vì vậy mà glucose có các tính chất hóa học của andehit và ancol đa chức.
Tính chất hóa học của Fructôzơ:
Vì phân tử của fructozơ có chứa 5 nhóm OH trong đó thì có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm có chức C = O nên nó có các tính chất hóa học của 1 ancol đa chức và của xeton.
– Tính chất của ancol đa chức trong fructozo
Tương tự như hợp chất glucozơ, fructozơ có tác dụng với dd Cu(OH)2 cho ta một dung dịch phức có màu xanh lam.
Fructozơ hòa tan dd Cu(OH)2 ở ngay trong nhiệt độ thường
– Tính chất hóa học của nhóm cacbonyl
– Tính chất của anđehit
- Fructozơ có tác dụng với anhiđrit axit tạo ra este 5 chức.
- Tuy fructozơ không có nhóm CH = O nhưng nó vẫn có các phản ứng tráng bạc và phản ứng khử dung dịch Cu(OH)2 tạo thành Cu2O là do khi ta đun nóng nó trong
môi trường kiềm thì fructozơ chuyển biến thành glucozơ:
– Tính chất của xeton
Fructozơ tác dụng với H2 tạo ra sobitol.
Phản ứng cộng với HCN
Qua bài viết trên hi vọng các bạn có thêm được nhiều kiến thức về hợp chất fructozo và tính chất của nó để có thể giải các bài tập nhanh và chính xác nhất
4. Ứng dụng:
Đường đơn là một chất quan trọng đối với sức khỏe của con người, đó là điều không thể phủ nhận và đã được các nhà khoa học chứng minh.
Đối với những loại đường có nguồn gốc từ tự nhiên như: mía, mật ong,… là nguồn bổ sung năng lượng cho cơ thể con người, có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên vẫn có một số quan niệm sai lầm rằng nên tránh xa các loại đường có từ trái cây, điều này hoàn toàn không nên. Bởi loại đường mà chúng ta cần tránh là loại đường bổ sung có nhiều trong bánh kẹo, đồ uống ngọt.
Nhiều loại thực phẩm lành mạnh như trái cây và rau quả có chứa đường và không nên tránh vì chúng có lợi cho sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, lượng đường dư thừa có liên quan đến béo phì và tăng nguy cơ mắc bệnh tim và ung thư.
Bạn có thể tìm hiểu lượng đường bổ sung của một sản phẩm bằng cách xem bảng thành phần dinh dưỡng hoặc đọc danh sách thành phần.
Mặc dù các tác động có hại có thêm đường có thể có đối với sức khỏe của bạn, bạn có thể ăn chúng một cách điều độ và là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể.
Hơn nữa đường đơn có vai trò rất lớn trong việc tiêu hóa thức ăn, giúp tăng cường khả năng hấp thụ thức ăn và khiến cơ thể con người khỏe mạnh hơn. Ví dụ như hoạt động của Glucozo,
Sau khi ăn sau các thực phẩm chứa carbohydrate, các enzym và axit trong dạ dày sẽ phá vỡ carbohydrate, giải phóng glucozo. Ruột sẽ hấp thụ glucose, giải phóng qua máu và đến các tế bào. Glucose dư thừa được lưu trữ dưới dạng glycogen ở gan. Giữa các bữa ăn hoặc khi đang ngủ, gan chuyển đổi glycogen thành glucose thông qua một quá trình gọi là glycogenesis, giúp cơ thể duy trì lượng đường trong máu lưu thông đều đặn để cung cấp năng lượng cho các tế bào.
Quá trình vận chuyển glucose vào máu luôn luôn cần có sự hiện diện của insulin (do tuyến tụy tiết ra). Do đó, nếu tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả, việc đưa glucose vào tế bào sẽ bị gián đoạn. Lúc này bạn liên tục đói, khát nước, ăn uống liên tục nhưng cơ thể không có năng lượng cho các hoạt động sống.
5. Một số câu hỏi liên quan:
Câu 1: Nhóm phân tử đường nào sau đây là đường đơn?
A. Fructôzơ, galactôzơ, glucôzơ
Tinh bột, xenlulôzơ, kitin.
Đáp án: A
Nhóm phân tử đường nào sau đây là đường đơn: fructôzơ, galactôzơ, glucôzơ, đường đơn là cacbon-hydrat có trong nhiều loại thực phẩm tự nhiên, bao gồm hoa quả, rau củ, sữa và nhiều thực phẩm chế biến như bánh kẹo và soda thường.
Câu 2. Người ta dựa vào đặc điểm nào sau đây để chia saccarit ra thành ba loại là đường đơn, đường đôi và đường đa?
A. khối lượng của phân tử
B. độ tan trong nước
C. số loại đơn phân có trong phân tử
D. số lượng đơn phân có trong phân tử
Đáp án: D
Câu 3. Cho các nhận định sau:
(1) Glicogen là chất dự trữ trong cơ thể động vật và nấm
(2) Tinh bột là chất dự trữ trong cây
(3) Glicogen do nhiều phân tử glucozo liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng
(4) Tinh bột do nhiều phân tử glucozo liên kết với nhau dưới dạng phân nhánh và không phân nhánh
(5) Glicogen và tinh bột đều được tạo ra bằng phản ứng trùng ngưng và loại nước
Trong các nhận định trên có mấy nhận định đúng?
A. 2. B. 3 C. 4. D. 5
Nhận định đúng là: 1, 2, 3, 4
Đáp án: C
Câu 4 . Người ta dựa vào đặc điểm nào sau đây để chia saccarit ra thành ba loại là đường đơn, đường đôi và đường đa?
A. khối lượng của phân tử
B. độ tan trong nước
C. số loại đơn phân có trong phân tử
D. số lượng đơn phân có trong phân tử
Đáp án: D
Câu 5. Các loại đường đơn phổ biến:
A. Glucôzơ, fructôzơ, galacôzơ.
B. Glucôzơ, lactôzơ, fructôzơ.
C. Glucôzơ, galactôzơ, mantôzơ.
D. Fructôzơ, saccarôzơ, galactôzơ.
Đáp án: A
Câu 6: Phân biệt đường đôi, đường đơn và đường ba:
Tiêu chí | Đường đơn (Mono saccarit) | Đường đôi (Đi saccarit) | Đường đa (Poli saccarit) |
Khái niệm | Gồm một phân tử đường chứa 3 – 7 nguyên tử C | Gồm hai phân tử đường đơn liên kết với nhau nhờ liên kết glicôzit và loại 1 phân tử nước | Gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết bằng liên kết glicôzit qua phản ứng trùng ngưng và loại nước |
Ví dụ | Ribôzơ,đeôxyribôzơ, Glucôzơ, Fructôzơ, Galactôzơ … | Mantôzơ (đường mạch nha) gồm 2 phân tử Glucôzơ, Saccarôzơ (đường mía) gồm 1 phân tử Glucôzơ và 1 phân tử Fructôzơ, Lactôzơ (đường sữa) gồm 1 phân tử glucôzơ và 1 phân tử galactôzơ. | Glicôgen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin… |
Vai trò | Là hợp chất mà cơ thể con người có thể hấp thu được. Quá trình hấp thu này diễn ra ở niêm mạc ruột.
|
Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể
Là thành phần cấu tạo tế bào và cơ thể
|
Là nguồn dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể Là thành phần cấu tạo tế bào và cơ thể Một số pôlisaccarit (đường đa) kết hợp với prôtêin để vận chuyển các chất qua màng, nhận biết các vật thể lạ |