Gia tăng dân số là gì? Nguyên nhân gia tăng dân số quá nhanh?

Bạn đang xem: Gia tăng dân số là gì? Nguyên nhân gia tăng dân số quá nhanh? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Gia tăng dân số là một trong những vấn đề được nghiên cứu nhiều nhất trong chương trình Địa lý của học sinh Việt Nam. Vậy gia tăng dân số là gì? Nguyên nhân của sự gia tăng dân số nhanh như vậy là gì? Qua bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi trên:

Đầu tiên. Dân số là gì?

Tại Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Dân số 2003 quy định: Dân số là một nhóm người cùng sinh sống trong một nước, một vùng, một vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số là nguồn lao động quý giá để phát triển kinh tế – xã hội, nhưng khi dân số tăng quá nhanh dẫn đến bùng nổ dân số sẽ gây ra nhiều hệ lụy cho con người.

Bùng nổ dân số xảy ra khi tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm của thế giới đạt 2,1%. Trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng thêm 80 triệu người và tổng dân số đã lên tới 8 tỷ người.

Dân số Việt Nam hiện nay là 99.290.445 người tính đến ngày 13/12/2022 theo số liệu mới nhất từ ​​Liên Hợp Quốc, đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các quốc gia và vùng lãnh thổ.

Trong giai đoạn 1954-1979, Việt Nam có hiện tượng bùng nổ dân số, tuy nhiên với chính sách kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam hiện đang bước vào thời kỳ dân số vàng, cứ 2 người phụ thuộc thì có 2 người trong độ tuổi lao động.

2. Gia tăng dân số là gì?

Gia tăng dân số được hiểu là sự gia tăng tự nhiên của dân số. Hiện nay, vấn đề dân số vẫn đang là chủ đề nóng được cả thế giới quan tâm. Dân số thế giới tăng nhanh và đột biến kể từ những năm 1950, khi các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh giành được độc lập, mức sống được cải thiện và những tiến bộ y tế làm giảm nhanh tỷ lệ tử vong trong khi tỷ lệ sinh vẫn ở mức cao.

Gia tăng dân số bằng tổng của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. (đơn vị phần trăm: %).

Theo đó, gia tăng dân số tự nhiên là hiệu số giữa tỷ suất sinh thô (tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm với dân số trung bình cùng thời điểm) và tỷ suất chết thô (tương quan giữa số người chết trong năm với dân số trung bình cùng thời điểm), và được coi là động lực để gia tăng dân số. Gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư, nó có ý nghĩa quan trọng đối với từng vùng, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới mà không ảnh hưởng đến quy mô dân số.

Tỷ suất gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực và đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia hoặc một khu vực.

3. Nguyên nhân dân số tăng nhanh:

Dân số tăng nhanh để lại nhiều hậu quả, vậy nguyên nhân của sự gia tăng dân số là gì? Có nhiều lý do cho việc này, một số lý do được liệt kê dưới đây:

3.1. Sự khác biệt về tỷ lệ tử vong:

Dân số tăng nhanh về cơ bản được hiểu là sự chênh lệch lớn giữa tỷ suất sinh và tỷ suất tử. Dân số sẽ tăng khi số người được sinh ra nhiều hơn số người chết.

Diện tích trái đất dường như không thay đổi nhưng điều kiện sống của con người ngày càng được cải thiện, nhiều người sống lâu hơn. Trong khi đó, tỷ lệ sinh giữ nguyên, thậm chí còn tăng, dẫn đến dân số tăng nhanh.

3.2. Do nhu cầu lao động:

Từ nhu cầu lao động trong gia đình, người dân đã có tâm lý sinh nhiều con để đáp ứng nhu cầu việc làm, lao động trong gia đình. Chẳng hạn, ở những vùng có điều kiện kinh tế chưa phát triển, các gia đình thường sinh con với mục đích có việc làm, hỗ trợ kinh tế.

Nếu trong một quốc gia, tình trạng này diễn ra phổ biến thì dân số tăng nhanh cũng là điều dễ hiểu.

3.3. Khái niệm:

Nguyên nhân tiếp theo của sự gia tăng dân số là do quan niệm về văn hóa phương Đông. Người phương Đông quan niệm rằng đông con thì có phúc, con cháu đều bằng nhau, các bậc tiền nhân vẫn quan niệm “Đa con là nhiều của cải”, xưa kia quan niệm này có thể đúng nhưng đến thời điểm hiện tại quan niệm này chưa thực sự chính xác. Chính quan niệm này một phần dẫn đến sự gia tăng dân số. Đặc biệt là khi nó được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

3.4. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

Hầu hết các nước đều thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Một trong những mục đích của việc này là giảm tỷ lệ sinh. Tuy nhiên, ở nhiều nơi người dân chưa tiếp cận được và nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này. Mặt khác, trong nhiều lĩnh vực chính sách đã không được thực hiện đầy đủ.

Thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ sẽ là biện pháp hữu hiệu để kiểm soát tốc độ gia tăng dân số hiện nay.

4. Hậu quả của bùng nổ dân số là gì?

Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số đột ngột, nhanh chóng, mất kiểm soát trong một thời gian ngắn. Bùng nổ dân số đã để lại nhiều tác động tiêu cực và sức ép to lớn đối với nhiều mặt của đời sống xã hội.

đầu tiên, Bùng nổ dân số gây áp lực lớn đến môi trường tự nhiên. Nhu cầu về đất đai, nước sạch, không khí sạch, tài nguyên khi dân số đông hơn cũng sẽ lớn hơn nhiều. Do đó, dân số tăng nhanh dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch và cạn kiệt tài nguyên ở nhiều quốc gia.

Theo thống kê, diện tích rừng giảm còn là hệ quả của bùng nổ dân số. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm cũng ngày càng gia tăng. Ô nhiễm nước, không khí, tiếng ồn, ánh sáng ngày càng phổ biến và lan rộng. Tất cả những hậu quả này làm trầm trọng thêm tình trạng biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu.

Dân số càng đông thì sức ép về lương thực, thực phẩm, năng lượng, môi trường, tài nguyên thiên nhiên càng lớn. Đặc biệt, về tài nguyên khoáng sản và thủy điện, với trình độ kỹ thuật hiện nay, loài người đang đứng trước những khó khăn lớn, nguồn cung cấp năng lượng ngày càng căng thẳng, điện năng sản xuất ra không đủ đáp ứng, chất thải công nghiệp ngày càng gây ô nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên. Đồng thời, các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên tại các đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các đô thị lớn – siêu đô thị khiến môi trường đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.

Thứ hai, Dân số tăng nhanh gây áp lực lên nền kinh tế và các vấn đề xã hội. Cung lớn hơn cầu dẫn đến thất nghiệp và nghèo đói ở nhiều nước. Trong khi chính phủ không có đủ tiền để chi cho phúc lợi xã hội, thì cuộc sống của chính người dân lại gặp khó khăn.

Bên cạnh đó, dân số tăng nhanh cũng kéo theo chất lượng cuộc sống giảm sút. Ở các nước nghèo, điều kiện kinh tế, xã hội, y tế còn kém phát triển, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh còn cao, tình trạng suy dinh dưỡng, còi xương, chậm phát triển còn diễn ra.

Bùng nổ dân số gây áp lực lớn đến việc làm, gây ra tình trạng thiếu việc làm trầm trọng. Thông thường lực lượng lao động xã hội chiếm khoảng 45% tổng dân số, tuy nhiên do quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số cao nên lực lượng lao động đông và tăng nhanh. Mặt khác, lao động nước ta tập trung chủ yếu trong nông nghiệp. Trong quá trình đô thị hóa, nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, lao động nông nghiệp dư thừa dẫn đến thiếu việc làm, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ngày càng cao.

Thứ ba, tác động tiêu cực đến an ninh quốc phòng và các vấn đề xã hội khác. Dân số tăng đồng nghĩa với di cư do quá trình đô thị hóa đã để lại hệ quả tất yếu khó kiểm soát trên các lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó, sự xâm nhập của các xu hướng văn hóa ngoại lai do quá trình hội nhập quốc tế đã khiến một bộ phận thanh niên và lực lượng lao động trẻ thiếu việc làm rơi vào tình trạng sa sút. Tất cả những yếu tố này làm cho xã hội trở nên phức tạp hơn.

5. Giải pháp hạn chế bùng nổ dân số:

– Kiểm soát tỷ lệ sinh:

Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, sức khỏe ngày càng phát triển nên tuổi thọ của con người ngày một nâng cao. Vì vậy, cách duy nhất chúng ta có thể kiểm soát và giải quyết bùng nổ dân số là kiểm soát tỷ lệ sinh. Một số nước châu Á như Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp quyết liệt để giảm tỷ lệ sinh. Những quốc gia đông dân như Trung Quốc thậm chí còn áp dụng chính sách chỉ sinh một con (nếu là con trai). Được phép sinh thêm một con nếu con đầu lòng là con gái. Nhưng tối đa chỉ được 02 con/cặp.

– Công tác tuyên truyền giáo dục:

Chú trọng tuyên truyền giáo dục về hậu quả của bùng nổ dân số. Phát huy lợi ích của kế hoạch hóa gia đình. Giáo dục về các biện pháp tránh thai và lợi ích của việc sinh đủ con. Tuyên truyền về bình đẳng giới, bài trừ các hủ tục, quan điểm lạc hậu.

Xem thêm  Bản cam kết đi học sau Đại học trong nước Biểu mẫu GD-ĐT