Giáo án môn Toán lớp 1 bộ sách Cánh Diều mới nhất 2023

Giáo án môn Toán lớp 1 bộ sách Cánh Diều mới nhất 2023
Bạn đang xem: Giáo án môn Toán lớp 1 bộ sách Cánh Diều mới nhất 2023 tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Giáo án môn Toán lớp 1 bộ sách Cánh Diều là tài liệu được biên soạn theo quy định dành cho các thầy cô tham khảo, lên kế hoạch giảng dạy cụ thể, chuẩn bị hiệu quả cho các Bài giảng lớp 1 môn Toán mới nhất theo bộ sách Cánh Diều.

1. Giáo án môn Toán lớp 1 sách Cánh Diều bài 1:

Bài 1. TRÊN – DƯỚI, PHẢI – TRÁI

TRƯỚC – SAU. Ở GIỮA

1.1. Mục tiêu:

Học xong bài này, học sinh đạt các yêu cầu sau:

– Xác định được các vị trí: trên, dưới, trái, phải, trước, sau, ở giữa trong tình huống cụ thể và có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ.

– Thực hành trải nghiệm sử dụng các từ ngữ: trên, dưới, trái, phải, trước, sau, ở giữa để mô tả vị trí các đối tượng cụ thể trong các tình huống thực tế.

– Bước đầu rèn luyện các kĩ năng quan sát, phát triển tư duy toán học.

1.2. Chuẩn bị:

– Tranh tình huống.

– Bộ đồ dùng Toán 1.

1.3. Các hoạt động dạy học:

A. Hoạt động khởi động

– Giáo viên giới thiệu: học Toán lớp 1, chúng ta sẽ được học các chữ số, các phép tính, các hình đơn giản và thực hành lắp ghép, đo độ dài, xem đồng hồ, xem lịch học sinh làm quen với bộ đồ dùng để làm Toán.

– Giáo viên hướng dẫn học sinh các hoạt động cá nhân, nhóm, cặp, cách phát biểu,…

– Học sinh xem tranh khởi động, chia sẻ theo nhóm bàn về những gì các em nhìn thấy…

B. Hoạt động hình thành kiến thức

– HS nhìn tranh trong khung kiến ​​thức và thảo luận theo nhóm.

– Học sinh sử dụng các từ trên, dưới, phải, trái, trước, sau, ở giữa để nói về vị trí của các đối tượng trong bức tranh dựa trên quan sát và nhận xét của mình.

– Ví dụ: Bạn gái ngồi sau gốc cây,…

Giáo viên chỉ vào từng hình nhỏ trong khung kiến ​​thức và nhấn mạnh các từ ngữ trên, dưới, phải, trái, trước, sau, ở giữa.

Lưu ý: Để thu hút học sinh tham gia, giáo viên có thể sử dụng ngôn ngữ tự nhiên để kể chuyện và cung cấp ngữ cảnh cho các tình huống trực quan. Vì quan hệ vị trí là tương đối nên khi mô tả vị trí của các đối tượng cần xác định rõ đối tượng nào ở vị trí nào đối với đối tượng nào.

C. Hoạt động thực hành, luyện tập

Bài 1. HS quan sát tranh và trao đổi thảo luận theo nhóm bàn.

– HS nói về vị trí của các đối tượng trong tranh bằng các từ trên, dưới, phải, trái, trước, sau, ở giữa. Ví dụ: Hộp bút ở trên bàn,…

– Giáo viên có thể đặt câu hỏi liên quan về bức ảnh.

Kể tên các đồ vật dưới gầm bàn.

Kể tên những vật ở trên mặt bàn.

Trên bàn có vật nào ở bên tay trái bạn gái?

Trên bàn có vật nào ở bên tay phải bạn gái?

– Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách Chuẩn bị bút chì, tẩy và hộp bút chì, đặt bút chì ở giữa, hộp bút ở bên phải bút chì và tẩy ở bên trái bút chì.

Bài 2. HS quan sát tranh và trao đổi thảo luận theo nhóm bàn.

– Học sinh dùng từ “phải” và “trái” nói với các bạn trong tranh để nói cho các bạn biết muốn đến trường thì rẽ bên nào, muốn đến bưu điện thì rẽ bên nào.

– Giáo viên đặt câu hỏi giúp học sinh định hướng trong không gian bằng các từ “phải, trái”. Ví dụ: Nếu bạn muốn về nhà, bạn sẽ đi về phía nào khi ra khỏi cổng trường?

Bài 3:

– Học sinh lần lượt thực hiện các thao tác theo yêu cầu của bài toán dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

– Học sinh trả lời câu hỏi. Phía trước, phía sau, bên trái, bên phải em là bạn nào?

Lưu ý: Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trò chơi “Làm theo tôi nói, không làm theo tôi làm”. Ví dụ: Giáo viên (hoặc tổ trưởng) giơ tay phải nhưng lại hô “Các em hãy giơ tay trái.”, HS giơ tay trái theo lời GV (hoặc chủ trò) nói,ai làm sai thì bị phạt.

D. Hoạt động vận dụng

– Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Những điều đó giúp ích gì cho em trong cuộc sống hàng ngày?

– Khi tham gia giao thông, em đi đường bên nào?

– Khi lên xuống cầu thang em đi bên nào?

– Sự khác nhau của 2 biển báo giao thông này là gì?

E. Củng cố, dặn dò

Có rất nhiều quy tắc trong cuộc sống liên quan đến “phải → trái”. Nếu mọi người làm việc theo các quy tắc, cuộc sống sẽ có trật tự. Về nhà học sinh tìm hiểu thêm quy tắc “phải trái”.

 (*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển của học sinh:

– Nhìn tranh và dùng các từ trên, dưới, phải, trái, trước, sau, ở giữa để nói về vị trí của các đồ vật trong tranh. Bằng cách thảo luận và hỏi nhau về vị trí của các đồ vật, học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng giao tiếp toán học, kỹ năng suy luận, lập luận toán học.

– Bằng thao tác: Lấy bút chì, tẩy và hộp bút chì đặt sao cho bút chì ở chính giữa, hộp bút ở bên phải bút chì, tẩy ở bên trái bút chì. liên hệ những quy tắc trong cuộc sống liên quan đến “phải – trái”,…, học sinh có cơ hội được phát triển năng lượng giải quyết vấn đề toán học.

2. Giáo án môn Toán sách Cánh Diều bài 2:

Bài 2. HÌNH VUÔNG – HÌNH TRÒN

HÌNH TAM GIÁC – HÌNH CHỮ NHẬT

2.1. Mục tiêu:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

– Nhận biết được hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật. Gọi đúng tên các hình đó.

– Nhận ra hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật từ các vật thật.

– ghép được các hình đã biết thành hình mới.

– Phát triển năng lực toán học.

2.2. Chuẩn bị:

Các thẻ hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật có kích thước, màu sắc khác nhau.

2.3. Các hoạt động dạy học:

A. Hoạt động khởi động

Học sinh xem tranh khởi động chia sẻ theo cặp đôi về hình dạng của những đồ vật trong bức tranh. Ví dụ: mặt đồng hồ có dạng hình tròn, lá cờ có dạng hình tam giác.

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. GV yêu cầu HS thực hiện các hoạt động sau:

– HS chọn các nhóm đồ vật có hình dạng, màu sắc khác nhau như hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật.

– Giáo viên lần lượt yêu cầu học sinh nhìn vào từng thẻ hình vuông (có màu sắc, kích thước khác nhau) và nói “hình vuông”.

– Học sinh lấy một số hình vuông khác từ bộ dụng cụ và nói ‘Hình vuông’.

– Làm tương tự với hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật.

2. Học sinh thảo luận theo nhóm. Kể tên các đồ vật thật có dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật. Sau đó các nhóm chia nhau đứng trước lớp.

C. Hoạt động thực hành, luyện tập

Bài 1. HS thực hiện theo cặp:

– Nhìn hình và nói các đồ vật có dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật.

– Giáo viên dạy cho học sinh cách nói và nghe đầy đủ.

Bài 2. Học sinh làm việc theo cặp.

– HS nhìn tranh, chỉ vào tranh và nói: Hình tam giác màu vàng, hình vuông màu xanh, hình tròn, chữ nhật màu đỏ,…

– Giáo viên khuyến khích học sinh diễn đạt suy nghĩ của mình bằng ngôn ngữ của mình.

– Dạy học sinh hỏi, trả lời, quan sát và phân loại các hình theo màu sắc và hình dạng.

Bài 3. Học sinh hoạt động theo nhóm.

– Các nhóm HS cân nhắc dùng các hình vuông, tròn, tam giác, chữ nhật để xếp thành các hình theo gợi ý hoặc tự chọn.

– HS chia sẻ những bức tranh và ý tưởng câu đố mới tạo. Giáo viên mời học sinh đặt câu hỏi.

D. Hoạt động ứng dụng

Bài 4. Học sinh nhìn xung quanh lớp và chỉ ra các đồ vật có dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật.

E. Củng cố, dặn dò

– Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?

– Từ ngữ toán học nào em cần chú ý?

(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển kỹ năng cho học sinh

– Việc quan sát, nhận dạng và phân loại các hình giúp học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng mô hình hóa toán học, kỹ năng suy luận và lập luận toán học.

– Qua việc lắp ghép các hình đã học để tạo thành các hình mới, học sinh có cơ hội nâng cao kỹ năng sử dụng các công cụ, phương tiện toán học.

– Qua việc trình bày ý kiến, đặt câu hỏi, trả lời về các hình đã học, học sinh có cơ hội phát triển kĩ năng giao tiếp toán học.

3. Giáo án môn Toán sách Cánh Diều bài 3:

Bài 3. CÁC SỐ 1, 2, 3

3.1. Mục tiêu:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

– Biết cách đếm các nhóm đồ vật có số lượng đến 3. Thông qua đó, học sinh nhận biết được số lượng, hình thành biểu tượng về 1,2,3.

– đọc, viết được các số 1,2,3.

– Lập được các nhóm đồ vật có số lượng 1,2,3.

– Phát triển các năng lực toán học.

3.2. Chuẩn bị:

Tranh tình huống.

– Một số chấm tròn; thẻ số 1,2,3 (trong bộ đồ dùng Toán I)

– Một số đồ vật quen thuộc với học sinh: 1 bút chì, 3 que tính, 2 quyển vở,….

3.3. Các hoạt động dạy học:

A. Hoạt động khởi động

HS quan sát tranh khởi động, nói cho bạn nghe những gì mình quan sát được.

HS chia sẻ trong nhóm học tập (hoặc cặp đôi).

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Hình thành các số 1, 2, 3

a) HS quan sát khung kiến ​​thức.

– HS đếm số con vật và cho điểm tương ứng.

– Học sinh nói ví dụ: ” có một con mèo. có 1 điểm tròn. Số 1.”

Điều tương tự cũng làm với số 2 và 3.

b) Học sinh lấy ra các đồ vật (chấm tròn, que tính,…) và đếm (1, 2, 3).

– Học sinh làm theo hướng dẫn của giáo viên bằng cách giơ ngón tay hoặc chọn đúng số chấm tròn.

– Học sinh nhận đúng thẻ số theo cách vỗ tay của giáo viên (ví dụ: giáo viên vỗ tay 3 lần, học sinh lấy thẻ số 3).

2. Viết các số 1, 2, 3.

– HS nghe GV hướng dẫn viết số 1 và tập viết số 1 trên bảng.

– Tương tự cho 2 và 3. Lưu ý: Giáo viên nên đưa ra một số ví dụ về lỗi chính tả, viết ngược để nhắc nhở học sinh tránh những lỗi này.

C. Hoạt động thực hành, luyện tập

Bài 1. HS thực hiện các thao tác:

Bài 1. Học sinh làm như sau:

– Đếm số con vật và đọc số tương ứng.

– Trao đổi, cho các bạn biết các con vừa đếm được có bao nhiêu con vật. Ví dụ: Một học sinh chỉ vào hai con mèo và nói: “Em có hai con mèo”. Đặt thẻ số 2.

Bài 2: HS thực hiện các thao tác sau:

– Chú ý hình bên trái có 1 hình tròn và số 1 bên dưới.

– Đọc số hiển thị dưới mỗi bức ảnh và quyết định xem bạn sẽ nhận được bao nhiêu điểm.

– Tìm số chấm tròn và đếm cho đủ rồi kiểm tra lại.

– Chia sẻ sản phẩm của bạn và cho bạn biết kết quả.

Bài 3:

– HS đếm số xúc xắc và đọc to số tương ứng.

– HS nối tiếp nhau đếm từ 1 đến 3 và tập đếm ngược từ 3 đến 1.

D. Hoạt động vận dụng

– Từng HS nhìn tranh, suy nghĩ số lượng đồ vật theo tình huống cần thiết và gọi tên. Chia sẻ trước lớp.

– Giáo viên khuyến khích hướng dẫn học sinh cách đếm và sử dụng các mẫu câu trong hội thoại. Ví dụ: Tôi có ba cuốn sổ.

– Giáo viên khuyến khích học sinh đếm đồ dùng học tập trên bàn, đặt câu hỏi và trả lời theo cặp. Ví dụ: Trên bàn có mấy quyển vở?

E. Củng cố, dặn dò

– Qua bài học hôm nay các em học được điều gì?

– Những từ toán học cần chú ý là gì?

(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển kỹ năng cho học sinh

– Thông qua hoạt động: nhìn tranh, đếm số lượng và gọi tên số lượng tương ứng.đọc sổ, xác định số lượng hình cần lấy, HS có cơ hội được phát triển một số NL: NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học.

– Đếm, sử dụng số để biểu thị số lượng, chia sẻ và chia sẻ với bạn bè số lượng đồ vật và sự vật trong từng tình huống giúp học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng giao tiếp toán học.