Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Bạn đang xem: Giáo án Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Bộ giáo án Tiếng Việt lớp 2 Nối tri thức với cuộc sống bao gồm nhiều bài học hấp dẫn giúp học sinh phát triển đúng các kỹ năng đọc, viết và nói. Bộ giáo án còn giúp các em hiểu thêm về tiếng Việt, từ vựng, ngữ pháp và văn hóa Việt Nam.

1. Giáo án Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình mới:

BÀI 1: Em là học sinh lớp 2

I. MỤC TIÊU: Giúp HS:

– Đọc đúng các từ trong bài. Bước đầu biết đọc đúng lời dẫn, lời dẫn trực tiếp của nhân vật.

– Hiểu nội dung bài: niềm phấn khởi, hân hoan của các em học sinh trong ngày khai trường lớp 2.

– Hình thành và phát triển năng lực văn học: nhận biết nhân vật, diễn biến trong truyện.

– Có tình cảm với bạn bè, niềm vui khi đến trường; rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.

II. DẠY HỌC:

– Giáo viên: Máy tính, tivi chiếu các hình ảnh của bài học.

– Học sinh: Vở BTTV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

hoạt động GVC

hoạt động của HS

1. Khởi động:

– Cho HS quan sát tranh: Bức tranh vẽ cảnh gì?

– Cô giáo hỏi:

+ Ngày khai giảng các con đã chuẩn bị những gì?

+ Tôi cảm thấy thế nào?

– GV dẫn dắt, giới thiệu bài.

2. Khám phá tri thức

* Hoạt động 1: Đọc văn bản.

– GV đọc mẫu.

– Luyện đọc câu: GV gọi HS đọc nối tiếp từng câu.

– Luyện đọc từ khó: óng ả, rối rít, ríu rít, rụt rè, níu kéo, dậy,…

– Luyện đọc lời nhân vật:

+ Giáo viên đọc lời nhân vật: giọng nhanh, thể hiện sự hào hứng.

+ YC HS luyện đọc.

– Luyện đọc câu dài: Nhưng vừa tới cổng trường,/ em đã thấy các bạn/ cười nói rôm rả/ ngoài sân; Ngay bên cạnh,/ các em học sinh lớp 1/ rụt rè/ nắm lấy tay bố mẹ,/ như em năm ngoái.;…

– Giải nghĩa từ khó: háo hức, e ấp, ríu rít, rụt rè,….

– Luyện đọc đoạn: GV quan sát, hỗ trợ HS.

* Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi.

– GV gọi HS đọc lần lượt 4 câu hỏi SGK/tr.11.

– GV HDHS trả lời từng câu hỏi và hoàn thành vào VBTTV/tr.4.

– GV hỗ trợ HS khó khăn, chú ý luyện cách trả lời đầy đủ.

– Nhận xét, tuyên dương HS.

* Hoạt động 3: Luyện đọc lại.

– GV đọc diễn cảm cả bài.

– Gọi HS đọc toàn bài.

– Nhận xét, khen.

* Hoạt động 4: Luyện tập theo bài đọc.

– Gọi HS đọc lần lượt 2 yêu cầu/sgk/tr.11.

– Gọi HS trả lời câu hỏi 1 và hoàn thành vào VBTTV/tr.4.

– Khen, nhận xét.

– Yêu cầu 2: HDHS sắm vai thực hành chào tạm biệt, chào thầy cô, bạn bè.

– GV quan sát, hỗ trợ HS khó khăn.

– Gọi các nhóm lên thực hiện.

– Nhận xét chung, tuyên dương HS.

3. Củng cố, dặn dò:

– Hôm nay các em học bài gì?

– GV nhận xét giờ học.

– Hs thảo luận theo cặp.

– 2-3 học sinh chia sẻ.

– Cả lớp đọc thầm.

– Hs đọc theo trình tự.

– HS lắng nghe.

– 2-3 HS đọc.

– 2-3 HS luyện đọc.

– 2-3 học sinh chia sẻ.

– 3 HS đọc nối tiếp đoạn văn.

– HS lần lượt đọc.

– Hs lần lượt chia sẻ ý kiến:

C1: Đáp án đúng: a, b, c.

C2: Cô không thực hiện được ước nguyện vì các bạn muốn đến sớm và nhiều bạn đến trước cô.

C3: Điểm thay đổi: tính cách, học tập, tình bạn, tình cảm với thầy cô, mái trường, v.v.

C4: Thứ tự các hình: 3-2-1.

– HS nghe và đọc thầm.

– 2-3 HS đọc.

– 2-3 HS đọc.

– 2-3 HS chia sẻ đáp án và nêu lí do vì sao chọn ý kiến ​​đó.

– HS làm việc theo nhóm 4 người, thực hiện vai luyện nói theo yêu cầu.

– 4-5 nhóm lên bảng.

– HS chia sẻ.

1.2 Tập viết (Tiết 3)

CHỈ HOA KỲ

I. MỤC TIÊU: Giúp HS:

– Biết viết chữ hoa A cỡ vừa và cỡ nhỏ.

– Viết đúng câu ứng dụng: Nắng ngập sân trường.

– Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, cẩn thận.

– Có khiếu thẩm mĩ khi viết chữ.

II. DẠY HỌC:

– Giáo viên: Máy tính, TV để chiếu hình ảnh của bài học; Chữ hoa A

– Học sinh: Vở luyện viết; bảng nhỏ.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

hoạt động GVC

hoạt động của HS

1. Khởi động:

– Cho HS quan sát mẫu chữ hoa: Đây là mẫu chữ hoa gì?

– GV dẫn dắt, giới thiệu bài.

2. Khám phá tri thức

* Hoạt động 1: Hướng dẫn cách viết chữ hoa.

– GV tổ chức cho HS nêu:

+ Chiều cao, rộng của chữ A viết hoa.

+ Chữ A viết hoa có bao nhiêu nét?

– GV chiếu đoạn phim HD về quy trình viết chữ hoa A.

– Giáo viên thao tác mẫu trên bảng, viết và nêu quy trình viết từng nét.

– YC HS viết bảng con.

– Giáo viên hỗ trợ học sinh khó khăn.

– Nhận xét, động viên học sinh.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn viết câu ứng dụng.

– Gọi HS đọc câu ứng dụng cần viết.

– GV viết câu mẫu lên bảng, lưu ý HS:

+ Viết hoa chữ A đầu câu.

+ Cách nối từ A đến n.

+ Khoảng cách giữa các chữ, độ cao, dấu thanh, dấu câu đặt cuối câu.

* Hoạt động 3: Luyện viết.

– YC HS luyện viết chữ hoa A và câu ứng dụng trong vở Luyện viết.

– GV quan sát, hỗ trợ HS khó khăn.

– Nhận xét, đánh giá bài làm của học sinh.

3. Củng cố, dặn dò:

– Hôm nay các em học bài gì?

– GV nhận xét giờ học.

– 1-2 học sinh chia sẻ.

– 2-3 học sinh chia sẻ.

– Hs quan sát.

– HS quan sát và lắng nghe.

– HS luyện viết trên bảng.

– 3-4 HS đọc.

– HS quan sát và lắng nghe.

– HS thực hiện.

– HS chia sẻ.

VÌ NỘI DUNG KHÓA HỌC QUÁ DÀI VUI LÒNG THAM KHẢO LINK DOWNLOAD BÊN DƯỚI

2. 2 bộ sách giáo khoa Tiếng Việt về Kết nối tri thức được biên soạn trên quan điểm nào?

Tiếng Việt 2 là bộ sách giáo khoa được biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Tiếng Việt cấp tiểu học) 2018. Nội dung của bộ sách này chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. sinh ra. Các hoạt động trong sách được thiết kế nhằm giúp học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, phù hợp với đặc điểm nhận thức và cách học của học sinh tiểu học. Ngoài ra, Tiếng Việt 2 còn chú trọng dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, giúp học sinh hình thành năng lực văn học và các năng lực chung khác như năng lực tự chủ, tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo. Nội dung học tập trong sách được chọn lọc, sắp xếp hợp lý, tích hợp nội dung các môn học khác như Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật.

3. SGK Tiếng Việt 2, bộ Kết nối tri thức với đời sống vốn có Tiếng Việt 1 như thế nào?

Các bài học được thiết kế để kết nối giữa kiến ​​thức và cuộc sống, thúc đẩy sự hiểu biết của học sinh và giúp các em trải nghiệm việc học.

Kiến thức và kỹ năng được truyền đạt bằng cách kết hợp kiến ​​thức và kinh nghiệm của học sinh.

Tất cả các bài học bắt đầu với những gì học sinh quan tâm và muốn biết, sau đó chuyển sang những gì học sinh cần biết.

Kiến thức và kỹ năng mới được học sinh học thông qua đọc, viết, nói và nghe.

Các bài học được triển khai theo các chủ đề đa dạng, phong phú và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới của học sinh.

Hệ thống môn học bao gồm nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của học sinh.

Hoạt động dạy học ngữ văn sát với thực tế giao tiếp, nâng cao hiệu quả dạy học.

Hoạt động đọc hiểu văn bản được tổ chức theo 3 bước và thiết kế hệ thống câu hỏi đọc hiểu đa dạng hơn, mức độ tư duy cao hơn.

Tài liệu được chọn lọc kỹ lưỡng, phù hợp với tầm hiểu biết và kinh nghiệm của học viên.

SGK được thiết kế theo hướng mở, tạo cơ hội cho giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động dạy học một cách linh hoạt theo điều kiện của nhà trường và khả năng tiếp thu của học sinh. .

SGK chú trọng hoạt động đọc và kênh hình để chuyển tải thông điệp.

4. SGK Tiếng Việt 2 có cấu trúc như thế nào?

Tiếng Việt 2 gồm 2 tập, tập 1 dành cho học kì I và tập 2 dành cho học kì II.

Tập 1 có 32 bài, được sắp xếp theo 4 chuyên đề và học trong 16 tuần. Tập 2 có 30 bài, được sắp xếp theo 5 chuyên đề và học trong 15 tuần. Cả hai tập đều có 1 tuần ôn tập giữa kỳ và 1 tuần ôn tập, đánh giá cuối học kỳ.

Bên cạnh các phần Đọc, Viết, Nói và Nghe, Tiếng Việt 2 còn thiết kế phần Luyện tập để học sinh luyện tập, cung cấp những kiến ​​thức đơn giản về ngôn ngữ và văn học Việt Nam đã được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. Tiếng Việt lớp 2.

Các bài học được phân bổ đan xen nhằm hạn chế tình trạng học sinh phải đọc liên tục các văn bản cùng thể loại, cùng một kiểu văn bản trong thời gian dài.

5. Khi dạy Tiếng Việt 2, giáo viên cần nắm vững tinh thần đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?

Giáo viên hướng dẫn cụ thể về phương pháp giảng dạy, tương ứng với từng hoạt động: đọc, viết, nói và nghe. Giáo viên cần đa dạng hóa phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, tránh áp dụng rập khuôn các phương pháp dạy đọc, viết, nói, nghe. Giáo viên cần kích hoạt và kết nối sự hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh để họ có được kiến ​​thức và kỹ năng mới. Giáo viên cần tạo môi trường giảng dạy có tính tương tác cao, giúp học sinh phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, xã hội và cảm xúc. Đối với môn Tiếng Việt, giáo viên cần xây dựng nội dung dạy học chứa đựng các tình huống có vấn đề cần giải quyết, tạo cơ hội để học sinh trình bày quan điểm cá nhân, yêu cầu học sinh vận dụng kiến ​​thức đã học. kỹ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tế. Giáo viên cần chuẩn bị các yêu cầu, câu hỏi, tài liệu học tập phù hợp với từng nhóm học sinh trong lớp để giúp các em bộc lộ ưu điểm, khắc phục hạn chế trong học tập bộ môn.