1. Giáo viên Tiểu học hạng 3 là gì?
Tiêu chuẩn Giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29 có các yêu cầu sau:
– Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch giảng dạy và giáo dục học sinh; tham gia vào việc xây dựng kế hoạch giảng dạy và giáo dục của tổ chuyên môn dựa trên mục tiêu và chương trình giáo dục cấp tiểu học.
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Áp dụng các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tham gia phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và đóng góp vào việc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học.
Hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định; liên tục tự học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn theo yêu cầu; tham gia vào việc phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, và giúp đỡ các hoạt động xóa mù chữ, giáo dục hòa nhập.
Phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong việc giáo dục học sinh, thực hiện công tác tư vấn học sinh tiểu học.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
– Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Tuân thủ các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, và các quy định về giáo dục tiểu học của ngành và địa phương.
Thường xuyên trau dồi đạo đức, tôn trọng và nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; là gương mẫu đối với học sinh.
Yêu thương, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết và hỗ trợ đồng nghiệp.
Tuân thủ nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, cũng như quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.
– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Có bằng cử nhân trở lên trong ngành đào tạo giáo viên để trở thành giáo viên tiểu học.
Trong trường hợp môn học chưa có đủ giáo viên có bằng cử nhân trong ngành đào tạo giáo viên, thì giáo viên tiểu học phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Ngoài ra, giáo viên tiểu học cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, và quy định và yêu cầu về giáo dục tiểu học của ngành và địa phương, và triển khai thực hiện chúng vào các nhiệm vụ được giao.
Thực hiện giảng dạy và giáo dục theo chương trình giáo dục và kế hoạch giáo dục của nhà trường để đảm bảo chất lượng.
Áp dụng kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh vào thực tiễn giáo dục.
Sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học và giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Phối hợp tốt với đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh.
Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để phát triển năng lực chuyên môn bản thân; ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy và giáo dục; hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng dạy học.
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
2. Giáo viên Tiểu học hạng 2 là gì?
2.1. Nhiệm vụ:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Là báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới từ cấp trường trở lên;
– Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên;
– Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp trường trở lên; thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên cốt cán trường tiểu học;
– Tham gia các hoạt động chuyên môn khác như kiểm định chất lượng giáo dục, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).
2.2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
2.3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
– Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
– Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
2.4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao.
Triển khai thực hiện kế hoạch và chương trình giáo dục một cách hiệu quả; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục để phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.
Có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng, cập nhật kịp thời yêu cầu mới về kiến thức giáo dục học và tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh vào thực tiễn giáo dục học sinh; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (bao gồm nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách.
Tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh.
Vận dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên.
Có khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: tham gia ban giám khảo, thanh tra, kiểm tra; xây dựng và thực hiện các chuyên đề dạy học.
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; hoặc nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên.
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
3. Giáo viên Tiểu học hạng 1 là gì?
Ngoài thực hiện các nhiệm vụ của Giáo viên hạng 2, Giáo viên tiểu học hạng I có mã số V.07.03.27 có các nhiệm vụ như sau:
– Nhiệm vụ:
Tham gia vào việc biên tập, biên soạn, và phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh tiểu học, hoặc tham gia Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa khi được yêu cầu.
Chủ trì các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề của nhà trường, hoặc tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên.
Tham gia vào đoàn đánh giá ngoài hoặc tham gia các đoàn công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học từ cấp huyện trở lên.
Tham gia vào ban giám khảo các cuộc thi giáo viên dạy giỏi hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, hoặc giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi cấp huyện trở lên.
– Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng II, giáo viên tiểu học hạng I phải là một tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
– Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
Để trở thành giáo viên tiểu học hạng I, yêu cầu phải có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên.
Trong trường hợp môn học chưa có đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, thì giáo viên tiểu học hạng I phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:
Tích cực và chủ động thực hiện việc vận động, hướng dẫn đồng nghiệp theo chủ trương, đường lối, chính sách, và pháp luật của Đảng, Nhà nước, cũng như các quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện kế hoạch giáo dục để đáp ứng đúng với học sinh, nhà trường và địa phương; hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện kế hoạch giảng dạy và giáo dục một cách hiệu quả.
Chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn và hỗ trợ đồng nghiệp, phụ huynh học sinh và cộng đồng để cải thiện hiệu quả giáo dục học sinh.
Có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp trong việc thực hiện các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên.
Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong việc thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng I và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên, hoặc nhận bằng khen từ cấp tỉnh trở lên, hoặc được công nhận là giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên.
Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức nghiệp giáo viên tiểu học hạng I (mã số V.07.03.27) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) hoặc tương đương ít nhất 06 (sáu) năm tính từ ngày được nâng cấp đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.