Kết cấu văn bản là gì? Kết cấu của văn bản văn học là gì?

Kết cấu văn bản là gì? Kết cấu của văn bản văn học là gì?
Bạn đang xem: Kết cấu văn bản là gì? Kết cấu của văn bản văn học là gì? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Kết cấu văn bản là gì? Kết cấu của văn bản văn học là gì? Đây là nội dung được quan tâm khá nhiều trong chương trinh ôn tập môn Ngữ Văn. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng minh để nắm vững nội dung kiến thức nhé.

1. Kết cấu văn bản là gì? Kết cấu của văn bản văn học là gì?

Theo nghĩa rộng: “Văn bản là vật mang thông tin được viết bằng ký hiệu hoặc ngôn ngữ trên bất kỳ phương tiện thuận tiện nào (tranh ảnh, hình vẽ, sách, báo, câu đối, băng ghi âm, ghi hình…) nhằm mục đích ghi lại và truyền đạt thông tin từ chủ đề này sang chủ đề khác”. Văn bản này được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu ngôn ngữ và văn học…

Theo định nghĩa hẹp: “Văn bản là văn bản được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế nhằm ghi nhận mục tiêu và điều chỉnh hành động”. , hoạt động năng động của các chủ thể tham gia vào các mối quan hệ khác nhau. (Được lưu bằng ngôn ngữ viết). Văn bản này được sử dụng rộng rãi trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

Kết cấu văn bản là việc sắp xếp, tổ chức các thành phần của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

2. Một số hình thức kết cấu văn bản:

2.1. Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh:

Kết cấu văn bản được hiểu là sự tổ chức, sắp xếp các thành phần của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa. Kết cấu văn bản phụ thuộc vào đối tượng, mục tiêu và người tiếp nhận văn bản.

Khi viết bài văn thuyết minh , bạn có thể lựa chọn nhiều kết cấu khác nhau. Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh bao gồm:

– Kết cấu theo trình tự thời gian:  Trình bày những sự việc trong quá trình hình thành, vận động và phát triển.

– Kết cấu theo trình tự không gian: Trình bày vốn tổ chức hiện có (trên, dưới, trong, ngoài hoặc theo trình tự tự động).

– Kết cấu theo trình tự lôgíc: Trình bày sự vật theo các mối quan hệ khác nhau (quan hệ nhân quả; khái quát; danh mục các khía cạnh; các khía cạnh…)

– Kết cấu theo trình tự hỗn hợp: Trình bày nhiều cách kết hợp khác nhau.

2.2. Các phương pháp thuyết minh:

Sau khi lựa chọn hình thức thuyết minh cho bài văn của mình, người viết có thể sử dụng kết hợp các phương pháp để giúp văn bản thuyết minh trở nên sinh động và gây ấn tượng hơn với người đọc. Một số phương pháp thuyết minh mà bạn đọc có thể tham khảo và lựa chọn sử dụng trong bài thuyết minh của mình bao gồm:

– Phương pháp thuyết minh nêu định nghĩa, giải thích:

Trong phương pháp này, người viết có thể xác định bằng cách xác định và giải thích sự vật, sự kiện đó. Ví dụ, giải thích thực vật là gì; Giải thích văn học là gì hoặc định nghĩa hình tròn là gì, chứng minh rằng một hình có hai cạnh bằng nhau…

– Phương pháp liệt kê:

Ở phần này, người viết có thể liệt kê các phần của hiện tượng, tác phẩm đang được đề cập. Ví dụ, ngôi nhà chung bao gồm mái đình, nhà chính, sân, cột chung,… hoặc liệt kê các bộ phận của bàn học bao gồm mặt bàn, chân bàn, …

– Phương pháp nêu ví dụ:

Người viết cũng có thể đưa ra ví dụ cụ thể về một công việc nào đó để chứng minh lập luận của mình là đúng. Ví dụ, chỉ ra sự gia tăng bệnh sốt xuất huyết qua số liệu thống kê của Bộ Y tế, bằng chứng về sự gia tăng dân số qua số liệu thống kê hàng năm…

– Phương pháp so sánh:

Để nhấn mạnh, làm nổi bật sự vật, hiện tượng, người viết có thể so sánh hiện tượng này với các biểu tượng khác có tính tương thích rõ ràng.

– Phương pháp phân loại và phân tích:

Đây được coi là phương pháp quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong văn bản giải thích. Vì mục đích của văn bản giải thích là giúp người đọc hiểu được tính chất, đặc điểm, công dụng của sự vật, hiện tượng nên để làm nổi bật mục tiêu đó người viết bắt buộc phải sử dụng phương pháp phân loại, phân tích.

3. Vai trò của văn bản:

Thu thập thông tin và bảo đảm thông tin chính xác phục vụ hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.

Phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý.

Phương pháp thử nghiệm tiện ích, giám sát hoạt động của lãnh đạo, quản lý.

Các phương tiện điều chỉnh các hệ thống xã hội.

Thước đo phát triển xã hội

Văn bản quản lý nhà nước có nhiều chức năng chính, trong đó chức năng giải quyết và quản lý là đặc biệt nhất.

–  Chức năng pháp lý:

Bất kỳ văn bản nào được tạo ra đều dựa trên cơ sở pháp lý để áp dụng vào đời sống xã hội thực tế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ hiện có hoặc mới phát sinh. Vì vậy, văn bản là công cụ thể hiện sự phân cấp quyền lực Nhà nước trong hoạt động của cơ quan quản lý hành chính.

Đây là cơ sở pháp lý thể hiện sự dũng cảm, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội khi thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

– Chưc năng quản lý:

Tất cả các bước trong quy trình quản lý từ quyết định tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát đều cần có văn bản.

Chức năng quản lý văn bản có thể hiện diện dưới hình thức hợp thức hóa hoạt động của cơ sở trên cơ sở ban hành văn bản kịp thời nhằm tạo sự náo động và tổ chức thực hiện các công việc sau khi đã chuẩn bị đầy đủ thông tin về tình hình thực tế.

– Chức năng thông tin :

Chức năng thông tin của văn bản có thể được thực hiện thông qua 3 nội dung sau: thu thập thông tin, ghi chép và truyền đạt các thông tin cần thiết, kiểm tra đánh giá tính chính xác của thông tin trong hoạt động quản lý, kiểm soát. hoạt động và giao dịch của cơ sở.

Đây là chức năng quan trọng nhất và tổng quát nhất của văn bản nói chung. Ngày nay, có rất nhiều phương tiện hiện đại, tiện lợi giúp truyền tải thông tin nhanh chóng nhưng vẫn phải có các giấy tờ kèm theo làm chứng cứ gốc như chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan, v.v.

– Chức năng văn hóa:

Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người nên có thể hiện thực hóa nếp sống văn hóa đặc thù ở từng địa phương và tái hiện văn bản sắc nét qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.

Các văn bản nhằm truyền tải thông tin và thuyết phục mọi người chấp nhận các quy tắc ứng xử chung của xã hội phải mang tính văn hóa rõ ràng.

– Chức năng xã hội:

Văn bản ra đời nhằm thể hiện nhu cầu cấp thiết của xã hội trong việc giải quyết một số vấn đề ở từng thời điểm và phạm vi cụ thể.

Ngoài ra còn có chức năng liên lạc, chức năng thống kê…

5. Bài tập vận dụng:

Câu 1: Khái niệm hình thức mang tính nội dung thường được sử dụng để nhấn mạnh điều gì?

A. Tầm quan trọng của nội dung.

B. Tầm quan trọng của hình thức.

C. Sự thống nhất giữa hình thức và nội dung.

D. Không có hình thức thuần này.

Đáp án C

Câu 2: Được coi là thuộc về nội dung của văn bản văn học các khái niệm nào sau đây?

A. Đô thị, chủ đề, tư tưởng, cảm bóng nghệ thuật

B. Để thủ, chủ đề, tư tưởng, thể loại, cảm hóng nghệ thuật

C. Đề tài, chủ đề, tư tưởng, ngôn từ, cảm hứng nghệ thuật

D. Đề thi, chủ đề, tư tưởng, kết cấu, cảm hỏng nghệ thuật

Đáp án A

Câu 3: Nhận định nào không thỏa đáng khi bàn về ý nghĩa quan trọng của ngôn từ trong văn bản văn học?

A. Không có ngôn từ thì nhà văn không có phương tiện, chất liệu để sáng tạo văn bản văn học.

B. Không có ngôn từ thì người đọc không có căn cứ cụ thể để tìm hiểu, thưởng thức văn bản văn học.

C. Không có ngôn từ thì nhà văn và người đọc không thể hiểu biết, thông cảm và quý trọng lẫn nhau.

D. Không có ngôn từ thì không tồn tại chi tiết, tình tiết, hình tượng, nhân vật… nghĩa là không có văn bản

văn học.

Đáp án C

Câu 4: Cảm hứng nghệ thuật của văn bản văn học là gì?

A. Là nội dung tình cảm chủ đạo của văn bản.

B. Là tình cảm, hứng thú của tác giả thể hiện qua văn bản

C. Là những tình cảm, hưng thủ được thể hiện một cách nghệ thuật.

D. Là tất cả những trạng thái cảm xúc của tác giả và nhân vật.

Đáp án A

Câu 5: Dòng nào dưới đây giải thích sai là do vì sao với văn bản văn học, người ta không thể tách biệt nội dung khỏi hành

A. Vì nội dung chỉ có thể hiện trong hình

thức.

B. Vì hình thức phải là hình thức của một nội dung cụ thể nào đó.

C. Vì hình thức và nội dung có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng.

D. Vì nội đang có trước và quyết định hình thức.

Đáp án D

Câu 6: Đề tài của văn bản văn học là gi

A. Là các vấn đề đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.

B. Là phạm vi tài liệu được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và đề cập trong văn bản.

C. Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản

D. Là tất cả những gì được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản.

Đáp án C

Câu 7: Được coi là thuộc về hình thức của văn bản văn học các khái niệm nào sau đây?

A. Ngôn từ, kết cấu, thể loại, chủ đề

B. Ngôn từ, kết cấu, thể loại, tư tưởng

C. Ngôn từ, kết cấu, thể loại

D. Ngôn từ, kết cấu, thể loại, đề tài

Đáp án C