Khí áp là gì? Hệ thống các đai khí áp trên trái đất gồm?

Khí áp là gì? Hệ thống các đai khí áp trên trái đất gồm?
Bạn đang xem: Khí áp là gì? Hệ thống các đai khí áp trên trái đất gồm? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Tuỳ tình trạng của không khí mà tỉ trọng không khí sẽ thay đổi, do đó khí áp cũng thay đối theo Hệ thống các đai khí áp trên trái đất. Vậy Khí áp là gì? Hệ thống các đai khí áp trên trái đất gồm? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này

1. Khí áp là gì? 

– Khí áp là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất.

– Dụng cụ đo khí áp: Khí áp kế.

– Đơn vị đo: mm thủy ngân.

– Khí áp trung bình chuẩn ở ngang mặt biển bằng trọng lượng của một cột thủy ngân có tiết diện 1cm2 là :760mm thủy ngân.

– Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.

2. Hệ thống các đai khí áp trên trái đất:

– Trên Trái Đất gồm tất cả 7 đai khí áp cao và thấp, trong đó có: 4 đai áp cao và 3 đai áp thấp xen kẽ nhau và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo. Cụ thể gồm có: Đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp cao cận nhiệt đới, 2 đai áp thấp ôn đới, 2 đai áp cao cực.

– Do sự xen kẽ giữa lục địa và đại dương nên các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt ra thành từng khu khí áp riêng biệt.

– Sự hình thành các đai khí áp trên trái đất (2 nguyên nhân):

Nguyên nhân nhiệt lực:

+ Xích đạo có nhiệt độ quanh năm cao, quá trình bốc hơi mạnh, sức nén không khí giảm nên hình thành đai áp thấp.

+ Vùng cực Bắc và Nam luôn có nhiệt độ rất thấp, sức nép không khí tăng nên tồn tại các đai áp cao.

Nguyên nhân động lực:

+ Đai áp cao cận chi tuyến hình thành do không khí thăng lên ở Xích đạo và di chuyển về chí tuyến, giáng xuống làm khí áp tăng.

+ Đai áp thấp ôn đới hình thành do không khí từ áp cao chí tuyến và vùng cực di chuyển về vùng ôn đới, không khí thăng lên làm khí áp giảm.

Lớp vỏ khí (hay khí quyển) là lớp không khí bao quanh Trái Đất:

– Lớp vỏ khí bao gồm:

+Tầng đối lưu: từ mặt đất đến 16 km

+Tầng bình lưu: từ 16 km đến 80 km

+Các tầng cao của khí quyển: trên 80 km

– Mỗi tầng có những đặc điểm riêng, trong tầng đối lưu là nơi diễn ra hầu hết các hiện tượng khí tượng ảnh hưởng đến đời sống.

3. Nguyên nhân thay đổi khí áp:

– Khí áp thay đổi theo độ cao

+ Càng lên cao, khí áp càng giảm.

+ Nguyên nhân là do không khí loãng, sức nén nhỏ.

– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

+ Nhiệt độ càng tăng, khí áp càng giảm và ngược lại.

+ Nguyên nhân là do nhiệt độ tăng không khí nở ra làm giảm tỉ trọng và ngược lại.

– Khí áp thay đổi theo độ ẩm

+ Không khí chứa nhiều hơi nước, khí áp giảm.

+ Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.

4. Một số loại gió chính trên Trái Đất:

4.1. Gió Tây ôn đới:

– Phạm vi hoạt động: 300 – 600 ở mỗi bán cầu.(áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).

+ Thời gian: Gần như quanh năm.

Hướng: Chủ yếu là hướng Tây. (Tây nam ở Bắc bán cầu, Tây bắc ở Nam bán cầu)

+ Nguyên nhân: Do sự chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

+ Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa

4.2. Gió Mậu dịch:

– Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo..

– Thời gian: Quanh năm.

– Hướng: Chủ yếu hướng Đông. (đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu).

– Nguyên nhân: Chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

– Tính chất: Khô, ít mưa.

4.3. Gió mùa:

– Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

– Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

– Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

– Khu vực có gió mùa:

+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia

+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

4.4. Gió địa phương:

– Gió biển, gió đất:

+ Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

+ Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.

– Gió phơn

+ Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

+ Đặc điểm: Sườn đón gió có mưa lớn, sườn khuất gió khô và rất nóng.

+ Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

+ Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

5. Hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa Địa lý 10:

Câu hỏi lý thuyết 1 – SGK Trang 45 Địa lí 10: Quan sát hình 14.1 (SGK trang 53), hãy kể tên một số khu vực ở một châu lục có chế độ gió mùa.

Hướng dẫn giải:

Một số khu vực có chế độ gió mùa: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a, phía đông Trung Quốc, Đông Nam Liên Bang Nga, Đông Nam Hoa Kì.

Câu hỏi lý thuyết 2 – SGK Trang 47 Địa lí 10: Dựa vào hình 12.4 (SGK trang 47) và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động, của gió biển và gió đất.

Hướng dẫn giải:

– Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

– Ban đêm, đất  liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất  liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

Câu hỏi lý thuyết 3 – SGK Trang 48 Địa lí 10: Dựa vào hình 12.5 (SGK trang 47), hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn tây khác với gió khi sang sườn đông như thế nào? Khi gió lên cao nhiệt độ không khí giảm bao nhiêu/1000m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1000m?

Hướng dẫn giải:

– Sườn tây: gió ẩm thổi đến, lên cao gặp lạnh đổ mưa, nhiệt độ giảm.

– Sườn đông: do gió vượt qua đỉnh núi, lại bị khô, nên khi xuống núi nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô.

– Lên cao 1000m nhiệt độ giảm 0,6°C, khi xuống núi nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô là 1000m tăng 10°C.

Bài 1 trang 48 sgk địa lí 10: Em hãy nêu những nguyên nhân làm thay đổi khí áp.

Hướng dẫn giải:

– Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.

– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ:

+ Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

+ Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng lãng nên khí áp tăng.

Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô. Vì thế, không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.

Bài 2 trang 48 sgk địa lí 10: Dựa vào bình 12.1. hãy trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.

Hướng dẫn giải:

1. Gió Tây ôn đới:

+ Loại gió thổi lừ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về áp thấp ôn đới. Hướng chủ yếu của gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là tây nam, ở bán cầu Nam là tây bắc).

+ Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.

2. Gió Mậu dịch:

+ Loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về Xích đạo. Ở bán cầu Bắc, gió có hướng đông bắc; ở bán cầu Nam. gió có hướng đông nam.

+ Gió thổi quanh năm khá đều đặn, hướng gần như cố định, tính chất của gió nói chung là khô.

Bài 3 trang 48 sgk địa lí 10: Dựa vào các hình 12.2 và 12.3, hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở vùng Nam Á và Đông Nam Á.

Hướng dẫn giải:

– Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, khu vực chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng trở thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.

-Về mùa đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát triển mạnh và chuyển dịch xuống phía nam, đến tận Trung Quốc và Hoa Kì,… Gió thổi từ bắc xuống theo hướng bắc – nam, nhưng bị lệch hướng trở thành gió đông bắc. Gió này lạnh và khô.

Bài 4 trang 48 sgk địa lí 10: Dựa vào các hình 12.4. 12.5, hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió phơn.

Hướng dẫn giải:

-Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

-Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

– Gió phơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao l00m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là l00m tăng 1°C nên gió trở nên khô và rất nóng.