1. Mã tỉnh, mã huyện, mã trường phổ thông tỉnh Khánh Hòa:
Tỉnh Khánh Hòa: Mã 41
Đối với Quân nhân, Công an tại ngũ và Học ở nước ngoài:
Mã Quận huyện | Tên Quận Huyện | Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|---|---|
00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 900 | Quân nhân, Công an_41 | KV3 |
00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 800 | Học ở nước ngoài_41 | KV3 |
Thành phố Nha Trang: Mã 01
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
018 | THPT Hà Huy Tập | KV2 |
019 | THPT Hoàng Văn Thụ | KV2 |
020 | THPT BC Nguyễn Trường Tộ | KV2 |
021 | THCS&THPT iSchool Nha Trang | KV2 |
022 | THPT Nguyễn Thiện Thuật | KV2 |
023 | THPT Lê Thánh Tôn | KV1 |
031 | THPT Hermann Gmeiner | KV2 |
032 | KTTH-HN tỉnh Khánh Hòa | KV2 |
034 | GDTX&HN Nha Trang | KV2 |
017 | THPT chuyên Lê Quý Đôn | KV2 |
015 | THPT Lý Tự Trọng | KV2 |
016 | THPT Nguyễn Văn Trỗi | KV2 |
002 | Trung cấp Kinh tế Khánh Hòa | KV2 |
001 | Cao đẳng nghề Nha Trang | KV1 |
061 | THPT Hà Huy Tập (Hệ GDTX) | KV2 |
059 | Trường dự bị ĐH Dân tộc TW Nha Trang | KV2, DTNT |
058 | Trung cấp KTKT Trần Đại Nghĩa | KV2 |
057 | THPT Đại Việt | KV2 |
055 | Quốc Tế Hoàn Cầu Nha Trang | KV2 |
054 | Quốc tế Châu Á Thái Bình Dương (APC) | KV2 |
053 | Trung cấp nghề Nha Trang | KV2 |
050 | Cao đẳng nghề Quốc tế Nam Việt | KV2 |
039 | Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh Khánh Hòa | KV2, DTNT |
Huyện Vạn Ninh: Mã 02
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
009 | THPT Huỳnh Thúc Kháng | KV2NT |
010 | THPT Tô Văn Ơn | KV1 |
056 | Trung cấp nghề Vạn Ninh | KV1 |
048 | THPT Lê Hồng Phong | KV2NT |
011 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai | KV2NT |
037 | GDTX&HN Vạn Ninh | KV2NT |
Thị xã Ninh Hoà: Mã 03
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
038 | THPT Nguyễn Chí Thanh | KV2 |
045 | THPT Tôn Đức Thắng | KV2 |
033 | GDTX&HN Ninh Hoà | KV2 |
014 | THPT Trần Cao Vân | KV2 |
012 | THPT Nguyễn Trãi | KV2 |
013 | THPT Trần Quý Cáp | KV2 |
051 | Trung cấp nghề Ninh Hòa | KV2 |
Huyện Diên Khánh: Mã 04
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
024 | THPT Hoàng Hoa Thám | KV2NT |
025 | THPT Lê Lợi | KV2NT |
026 | THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm | KV2NT |
035 | GDTX&HN Diên Khánh | KV2NT |
043 | THPT Nguyễn Thái Học | KV2NT |
Huyện Khánh Vĩnh: Mã 05
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
044 | GDTX&HN Khánh Vĩnh | KV1 |
040 | THPT Lạc Long Quân | KV1 |
Thành phố Cam Ranh: Mã 06
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
028 | THPT Trần Hưng Đạo | KV2 |
060 | THPT Thăng Long | KV2 |
052 | Trung cấp nghề Cam Ranh | KV2 |
047 | THPT Ngô Gia Tự (Hệ GDTX) | KV2 |
041 | THPT Ngô Gia Tự | KV2 |
036 | GDTX&HN Cam Ranh | KV2 |
030 | THPT Phan Bội Châu | KV2 |
Huyện Khánh Sơn: Mã 07
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
042 | THPT Khánh Sơn | KV1 |
007 | GDTX&HN Khánh Sơn | KV1 |
Huyện Cam Lâm: Mã 09
Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|
049 | THPT Đoàn Thị Điểm | KV1 |
046 | GDTX&HN Cam Lâm | KV2NT |
027 | THPT Nguyễn Huệ | KV2NT |
029 | THPT Trần Bình Trọng | KV2NT |
2. Xét học bạ là gì?
Xét học bạ là một phương pháp được sử dụng trong quá trình tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam. Thay vì chỉ dựa trên kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, các trường có thể xét tuyển dựa trên bảng điểm học bạ của thí sinh.
Học bạ ở đây thường là bảng điểm từ lớp 10 đến lớp 12 của thí sinh. Qua học bạ, các trường có thể đánh giá được sự tiến bộ, nỗ lực và thành tích học tập của thí sinh trong suốt quãng thời gian học trung học phổ thông.
Cách tính điểm từ học bạ có thể khác nhau tùy theo chính sách tuyển sinh của từng trường. Thông thường, các môn học được xem xét có thể là Toán, Ngữ Văn, Ngoại Ngữ và một số môn cốt lõi khác. Các trường cũng có thể có quy định về việc tính điểm học bạ theo trọng số khác nhau đối với từng môn.
Quá trình xét học bạ giúp các trường đánh giá một cách tổng quát hơn về khả năng học tập và sự phát triển của thí sinh qua từng năm học, không chỉ dựa trên kết quả một kỳ thi tuyển sinh duy nhất. Điều này cũng tạo cơ hội cho những thí sinh có nỗ lực, tiến bộ trong quá trình học tập, nhưng có kết quả kỳ thi không cao, có cơ hội được xem xét để nhập học vào các trường đại học, cao đẳng.
Để xét tuyển học bạ, thí sinh cần tuân thủ những điều kiện cụ thể mà mỗi trường đại học, cao đẳng đặt ra. Thông thường, các điều kiện này có thể khác nhau tùy theo ngành học mà thí sinh quan tâm. Dưới đây là những điều kiện phổ biến mà thí sinh cần chú ý:
– Điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc tổ hợp điểm: Thông thường, các trường đại học, cao đẳng yêu cầu thí sinh phải có điểm thi tốt nghiệp THPT đạt ngưỡng tối thiểu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điểm này thường được sử dụng như một ngưỡng cơ bản để xét tuyển.
– Tốt nghiệp THPT: Thí sinh cần phải đã hoàn thành chương trình học tại trường THPT và có văn bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương.
– Điểm trung bình các môn học trong học kỳ 12: Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự nỗ lực và thành tích học tập của thí sinh trong năm lớp 12. Tùy theo quy định của từng trường, điểm trung bình của các môn học có thể được tính theo từng học kỳ hoặc tổ hợp học kỳ.
– Yếu tố lựa chọn ngành học: Một số ngành học đặc biệt như Y Dược yêu cầu học lực từ mức khá trở lên để có cơ hội xét tuyển. Điều này có thể đặt ra yêu cầu về điểm số cao hơn so với các ngành học khác.
Các điều kiện xét tuyển học bạ có thể thay đổi tùy theo quy định của từng trường, cũng như theo từng ngành học cụ thể. Điều này có thể là điểm số cụ thể ở từng môn học, điểm chuẩn điểm trung bình hay điểm thi THPT của từng ngành. Việc này nhằm đảm bảo sự công bằng và phù hợp với yêu cầu của từng chương trình đào tạo.
3. Ưu điểm của xét học bạ:
Xét tuyển theo học bạ là một phương thức đánh giá sự học tập của thí sinh thông qua thành tích học tập trong chu kỳ trung học phổ thông. Phương pháp này mang đến nhiều ưu điểm quan trọng, giúp tạo ra một quá trình xét tuyển công bằng và chính xác.
Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của việc xét học bạ là:
– Phản ánh liên tục về năng lực học tập: Xét tuyển theo học bạ cho phép các trường đại học đánh giá sự phát triển học thuật của thí sinh qua thời gian dài. Thay vì chỉ dựa vào kết quả thi một lần, học bạ phản ánh sự liên tục và ổn định trong việc học.
– Khả năng đánh giá đa chiều: Học bạ không chỉ giới hạn ở điểm số mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác như hạnh kiểm, hoạt động ngoại khóa, và các thành tích khác. Điều này tạo điều kiện cho các trường đại học có cái nhìn toàn diện hơn về năng lực và tính cách của thí sinh.
– Ưu tiên đối tượng năng động và sáng tạo: Xét học bạ có thể ưu tiên những thí sinh có những đóng góp đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao, hoặc các hoạt động đặc sắc khác. Điều này khuyến khích sự đa dạng và sáng tạo trong cộng đồng sinh viên.
– Giảm áp lực kỳ thi: Việc xét tuyển dựa trên học bạ giúp giảm áp lực cho thí sinh, đặc biệt là những người có khả năng học tốt nhưng có thể gặp khó khăn trong môi trường thi truyền thống.
– Dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về thí sinh: Học bạ mang lại cái nhìn sâu sắc hơn về sự nghiệp học thuật và phong cách học của thí sinh. Các nhà tuyển sinh có thể đánh giá khả năng tự quản lý, khả năng làm việc nhóm, và sự tự động hóa trong việc học.
– Hỗ trợ đối tượng từ các khu vực khó khăn: Xét tuyển theo học bạ giúp hỗ trợ đối tượng từ các khu vực khó khăn, nơi mà điều kiện học tập và ý thức về việc giữ vững điểm số có thể khác biệt.
Trong tóm tắt, việc xét tuyển theo học bạ không chỉ là cách công bằng mà còn là phương thức đánh giá đa chiều, khuyến khích sự sáng tạo, và giảm áp lực cho thí sinh. Điều này tạo điều kiện cho sự đa dạng và tích cực trong cộng đồng học thuật.