Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm

Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm
Bạn đang xem: Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Tóm lại, báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm là một báo cáo quan trọng giúp đánh giá kết quả của dự án xây dựng trường mầm non. Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về quá trình thực hiện dự án, những thách thức và khó khăn đã đối mặt, cũng như những thành công và kết quả đã đạt được.

1. Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm mới nhất:

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ……….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ……/BC-……..

…………, ngày … tháng …. năm 20….

BÁO CÁO
Thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
Năm học 20..-20…

Căn cứ kế hoạch số …/KH-PGDĐT ngày …/…./20…. của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện ………., Kế hoạch chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025;

Thực hiện kế hoạch số …./KH-…….., ngày …/…/20…. của trường ……., Kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” năm học 20…-20….

I. Nội dung

Nhà trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện mô hình xây dựng trường mầm non LTLTT phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.

Nâng cao năng lực của CBQL và GV trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục LTLTT.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch để hỗ trợ các lớp nâng cao năng lực.

Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và tăng cường điều kiện thực hiện Chương trình GDMN.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của nhà trường.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng hành giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và thực hiện Chuyên đề.

II. Các giải pháp thực hiện

Nhà trường rà soát điều kiện của trường, các nhóm lớp đáp ứng yêu cầu của tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm và xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021 – 2025, và kế hoạch trong năm học, đề xuất các nội dung hoạt động và nhiệm vụ giải pháp chi tiết theo năm học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

100% các nhóm lớp triển khai thực hiện các nội dung Chuyên đề.

Tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng về xây dựng và sử dụng môi trường, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho cán bộ giáo viên.

Nhà trường lựa chọn 02 nhóm lớp đại diện cho vùng thuận lợi, khó khăn để chỉ đạo điểm xây dựng mô hình điểm thực hiện Chuyên đề; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia hội thảo chia sẻ các giải pháp thực hiện Chuyên đề; tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm ở một số nhà trường hiện hiệu quả Chuyên đề trong cụm chuyên môn; đánh giá và có biện pháp nhân rộng mô hình.

Xây dựng nội dung tuyên truyền, triển khai các hoạt động truyền thông và hướng dẫn các nhóm lớp tăng cường công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV và cha mẹ trẻ trong việc phối hợp thực hiện các nội dung giáo dục, chế độ dinh dưỡng và các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho trẻ em mầm non khoa học, hợp lý; hướng dẫn phong trào thi đua, hội thi về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhà trường.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá về việc thực hiện chuyên đề.

III. Kết quả đạt được

100% nhóm lớp thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

Tạo được môi trường công bằng, an toàn, thân thiện, lành mạnh đối với trẻ, kích thích tính chủ động, tích cực và sáng tạo của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ phát triển toàn diện trẻ em trong nhà trường.

Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) và cha mẹ trẻ trong thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển toàn diện trẻ em.

Huy động sự tham gia của gia đình và xã hội, tạo sự thống nhất trong thực hiện xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm (LTLTT).

Cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường xác định việc thực hiện hiệu quả Chuyên đề là một trong những nội dung trọng tâm thực hiện nhiệm vụ năm học để tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.

Bảo đảm 100% trẻ đến lớp được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và bảo đảm quyền của trẻ trong nhà trường.

Trên đây là báo cáo về việc thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm trong năm học 2021-2022 của trường ………………/.

Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD&ĐT;
– Các lớp (để th/h);
– Lưu: VT – ….

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

2. Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm hay nhất

PHÒNG GD- ĐT ……….

TRƯỜNG …………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: ……../BC-………

…………, ngày … tháng …. năm 20….

BÁO CÁO
Sơ kết 2 năm thực hiện chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”

Công văn số ……./PGDĐT – …….. hướng dẫn sơ kết 2 năm triển khai chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.

Trường …….. báo cáo sơ kết 2 năm triển khai chuyên đề và tóm tắt kết quả như sau:

Công tác quản lý, chỉ đạo: Xây dựng kế hoạch thực hiện, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ thực hiện chuyên đề và tóm tắt những ưu điểm, khó khăn, hạn chế, giải pháp trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chuyên đề.

Chỉ đạo xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề: Xây dựng lớp điểm, tổ chức thực hành phương pháp tại các lớp điểm về các hoạt động giáo dục, rút kinh nghiệm và thống nhất trong tổ chức thực hiện và tóm tắt kết quả.

Đề xuất, kiến nghị: Phòng GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn rộng hơn cho đội ngũ giáo viên các trường tham gia.

1.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

a) Nội dung, hình thức bồi dưỡng chuyên đề cho CBQL, GVMN

STT

Cấp thực hiện

Nội dung

Hình thức

Kết quả

1

Trường MN …….

+ Tổng quan về chuyên đề

Tập huấn tập trung tại Phòng GD & ĐT

Số lượt: 01

– Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn tại nhà trường về việc hướng dẫn hỗ trợ nâng cao năng lực thực hành xây dựng Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm

02 lần

02 lớp

– 2.500.000đ.

– Kết quả đạt được về nhận thức và thực hiện của CBQL, GVMN….)

+ 100% giáo viên có hiểu biết về kiến thức xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, áp dựng vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.

+ 100% Giáo viên chủ động tích cực học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết về chuyên đề.

b) Đánh giá kết quả:

Đội ngũ cốt cán dự tập huấn đầy đủ, ghi chép và nắm được các nội dung tập huấn.

Tham gia bồi dưỡng chuyên môn tại các trường mầm non trong huyện, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm.

– Những hạn chế, khó khăn: Số lần dự giờ còn hạn chế, một số giáo viên chưa nắm bắt được vai trò đổi mới PPDH, soạn giáo án và bố trí không gian lớp học.

– Giải pháp:

Tăng cường tham gia bồi dưỡng chuyên môn tại các trường mầm non trong huyện, dự giờ thực hành, học hỏi và đúc rút kinh nghiệm qua các hoạt động.

– Đề xuất, kiến nghị: Tổ chức nhiều lớp tập huấn để đội ngũ giáo viên được tham gia nhiều hơn.

1.4. Tổ chức hội thảo chuyên đề

a) Nội dung, hình thức, kết quả.

STT

Cấp thực hiện

Nội dung

Hình thức

Kết quả

1

Trường MN …….

– Tổ chức thực hành 05 hoạt động tại trường Mầm non.

Tổ chức hội thảo tập huấn chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”

– 04 lần hội thảo

– 100% CB,GV, NV tham gia hội thảo.

– Kinh phí: 5.000.000đ

– Kết quả:

+ 100% giáo viên tham gia dự giờ các hoạt động mẫu.

+ 100% giáo viên có kiến thức cơ bản về chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

b) Đánh giá kết quả:

Kết quả đạt được: Tổ chức các cuộc hội thảo đầy đủ, chủ đề phong phú; nâng cao kỹ năng kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cho giáo viên và trẻ; bố trí không gian lớp học; phát huy tinh thần tập thể làm việc nhóm ở giáo viên, trẻ.

Những hạn chế, khó khăn: Số lần tổ chức hội thảo còn ít, kinh nghiệm trong tổ chức hội thảo của BGH, cốt cán còn hạn chế.

Giải pháp: Tăng số lần tổ chức hội thảo trong năm học; BGH đúc rút nhiều kinh nghiệm hơn trong tổ chức hội thảo; Mở rộng nội dung hội thảo, đưa nhiều hoạt động phong phú hơn.

c) Đề xuất, kiến nghị: Giáo viên cần chủ động đề xuất nội dung hội thảo, số lần hội thảo cho BGH.

1.5. Kết quả thực hiện các Tiêu chí kèm theo Kế hoạch số ……/KH-PGDĐT ngày ………..

a) Những kết quả đạt được, những sáng tạo của địa phương trong thực hiện 5 nội dung của chuyên đề:

Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học: Tạo môi trường an toàn cho trẻ; tận dụng khuôn viên trường cho trẻ khám phá trải nghiệm, môi trường trong và ngoài lớp đáp ứng nhu cầu chơi của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ vui chơi đảm bảo an toàn; điểm trường Trung Tâm có mái che bằng tôn, bằng lon bia để bảo vệ đồ chơi ngoài trời giúp đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi.

Xây dựng kế hoạch giáo dục: Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của trường, lớp, độ tuổi của trẻ, giai đoạn theo chương trình giáo dục mầm non.

Đổi mới tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ: Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động tăng cường khuyến khích trẻ chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động, đảm bảo trẻ được học bằng chơi, chơi mà học.

Đánh giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm GDLTLTT: Giáo viên đánh giá từng cá nhân trẻ thông qua các hoạt động hằng ngày, đánh giá sự tiến bộ của trẻ dựa trên mức độ đạt mục tiêu từng lĩnh vực để xây dựng kế hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch phù hợp.

Tuyên truyền phối hợp, tạo sự thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tập trung xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm: Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc thực hiện chuyên đề đối với đội ngũ CBGVNV, đối với trẻ, với phụ huynh. Xây dựng góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp, trao đổi trong các buổi họp phụ huynh, trên loa đài của trường, và bằng cách thức trò chuyện trực tiếp với phụ huynh.

b) Những hạn chế, khó khăn, nguyên nhân: Môi trường hoạt động bên ngoài chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ; kế hoạch thực hiện chương trình còn cao so với độ tuổi và điều kiện của địa phương; một số giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm còn lúng túng, ôm đồm; đánh giá sự phát triển còn ở hình thức liệt kê hoạt động chưa có biện pháp thực hiện; công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, góc tuyên truyền một số lớp còn nghèo về nội dung.

c) Giải pháp: BGH tăng cường đầu tư xây dựng môi trường hoạt động bên ngoài, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp so với độ tuổi trẻ và điều kiện của địa phương, thực hiện công tác tuyên truyền thường xuyên, bổ sung góc tuyên truyền của các lớp phong phú hơn.

d) Đề xuất, kiến nghị: Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND Thị đầu tư kinh phí để mua sắm thêm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động của trẻ.

1.6. Tổ chức Cuộc thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở giáo dục mầm non”.

a) Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung về cuộc thi theo Kế hoạch Số …./PGDĐT-GDMN của Phòng GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo tổ chức Cuộc thi.

b) Nội dung, hình thức, thời gian tổ chức:

Nội dung: Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

Hình thức thi: Thi cấp trường 12/12 nhóm, lớp; thời gian thi từ ngày 15/4 đến ngày 30/4 năm học.

1.7. Công tác tuyên truyền về việc triển khai thực hiện chuyên đề

STT

Cấp thực hiện

Nội dung

Hình thức

Kết quả

1

Trường MN Quảng Trung

– Xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về chuyên đề” Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” theo năm học.

– Tuyên truyền về tầm quan trọng của việc thực hiện chuyên đề đối với đội ngũ CBGVNV, đối với trẻ, với phụ huynh.

– Tuyên truyền về tổ chức các hoạt động tổ chức chuyên đề: Thi lên tiết đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm”, thi xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động vui chơi, hoạt động ngoài trời theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

– tuyên truyền về công tác tu sửa CSVC mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên đề.

– Tổ chức ngày hội ngày lễ theo quan điểm trẻ là trung tâm, phát huy khả năng của trẻ, trẻ được chơi, được trải nghiệm, khám phá.

– Tuyên truyền trên các góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp, trong các buổi họp phụ huynh, trên loa đài của trường, và bằng cách thức trò chuyện trực tiếp với phụ huynh.

– Vận động tuyên truyền với phụ huynh đóng góp nguyên vật liệu thi sáng tạo đồ dùng đò chơi phục vụ cho chuyên đề.

– Mời đại diện Chính quyền địa phương, mời phụ huynh đến dự các ngày hội ngày lễ của trẻ như: “Ngày hội đến trường của bé”, “Bé với trò chơi dân gian và hát múa dân ca”, Tết trung thu, Lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi…

– Mời ban chi hội phụ huynh các lớp đến dự hội thi “Giáo viên dạy giỏi, dự các hoạt động của chuyên đề.

+ 100% các bậc phụ huynh và các ban ngành đoàn thể hiểu được nội dung ý nghĩa của chuyên đề.

+ Có hiệu quả tốt tạo sự đồng thuận ủng hộ quan tâm cao của phụ huynh học sinh, của địa phương, các cấp, các ngành

+ Các hội thi của chuyên đề, ngày lễ ngày hội đều có đại diện Chính quyền địa phương, đại diện các bậc phụ huynh đến dự.

Đánh giá kết quả:

Kết quả đạt được: Các bậc phụ huynh, các ban ngành đoàn thể đã hiểu được tầm quan trọng của chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tạo sự đồng thuận ủng hộ cao của phụ huynh học sinh, địa phương, cấp trên và các ngành. Các hội thi và ngày hội của chuyên đề đều có sự tham gia của đại diện Chính quyền địa phương và đại diện các bậc phụ huynh.

Những hạn chế, khó khăn: Phụ huynh tham gia trong các lần tuyên truyền còn hạn chế, một số phụ huynh không quan tâm đến các hoạt động của trẻ. Kỹ năng tuyên truyền của một số giáo viên chưa thành thạo, nội dung tuyên truyền chưa phong phú.

Giải pháp: Tập huấn kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ, đưa nội dung tuyên truyền gần gũi, phong phú hơn. Đổi mới các hình thức tuyên truyền và bằng nhiều hình thức tuyên truyền rộng hơn.

Đề xuất, kiến nghị: Giáo viên tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, xây dựng nội dung tuyên truyền phong phú hơn.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.1. Kết quả nổi bật: Xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo yêu cầu, bám sát công văn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, xây dựng kế hoach phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Chỉ đạo và thực hiện Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, giáo viên chủ động hơn trong việc lập kế hoạch giáo dục, lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp tổ chức thích hợp, phát huy khả năng chủ đông tham gia hoạt động của trẻ. Cơ sở vật chất được tăng trưởng, làm mới ĐDĐC ngoài trời 2 khu vực 1 khu vực phát triển vận động có mái che, các loại DDĐC được bảo quản tu sửa thường xuyên.

Tổ chức được các cuộc hội thảo, nội dung hội thảo đảm bảo, hình thức tổ chức phong phú. Tạo được điều kiện cho đội ngũ nắm bắt được các PPDH theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, nắm cách soạn giáo án; bố trí không gian lớp học Phát huy tinh thần tập thể làm việc nhóm ở giáo viên,trẻ, nâng cao kỹ năng kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ lầm trung tâm. Số lần tổ chức hội thảo còn ít, kinh nghiệm trong tổ chức hội thảo của BGH, cốt cán còn hạn chế; Nội dung hội thảo chưa phong phú.

Tổ chức hội thi cấp trường có 12/12 nhóm lớp tham gia trong đó: 01 giải nhất; 02 giải nhì; 03 giải ba; 02 giải khuyến khích.

Tham gia hội thi cấp Thị đạt 135 điểm.

2.2. Khó khăn, hạn chế: Diện tích khuôn viên hẹp, không có không gian để bố trí xây dựng môi trường giáo dục đủ tiêu chuẩn nên ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện chuyên đề. Thu nhập của phụ huynh trên địa bàn còn thấp, địa bàn khó khăn nên việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế do đó việc đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo trong tổ chức thực hiện chuyên đề cũng còn gặp nhiều khó khăn.

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG.

Tiếp tục thực hiện và phát huy những kết quả đã đạt được.

Chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động tích cực, chủ động. Chỉ đạo giáo viên các lớp tích cực đầu tư tỡm tũi, đổi mới phương phỏp theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.

Trao đổi kinh nghiệm cùng với các cụm chuyên môn trong huyện. Tham gia các lớp tập huấn do Phòng giáo dục, Sở giáo dục tổ chức.

Tăng cường công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ tay nghề và kinh nghiệm trong việc thực hiện chuyên đề.

3.1. Đối với Phòng GD&ĐT, UBND Thị: Phòng giáo dục tổ chức thêm nhiều hoạt động sinh hoạt chuyên môn mở rộng về phương pháp dạy học các lĩnh vực khác theo chuyên đề: Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm để đội ngũ giáo viên tham gia. UBND Thị đầu tư ngân sách để trường tăng trưởng cơ sở vật chất đặc biệt đồ chơi ngoài trời để đảm bảo nhu cầu hoạt động của trẻ.

3.2. Đối với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh: Đầu tư kinh phí, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi ngoài trời đáp ứng được hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, trẻ được khám phá trải nghiệm nhiều hơn.

Sơ kết 2 năm triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” của trường Mầm non ……………/.

Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD-ĐT (để báo cáo);

– Lưu: VP.

3. Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm mới nhất ngắn nhất

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………

Trong năm học vừa qua, trường Mầm non đã hoàn thành chỉ tiêu về số lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Dưới sự hỗ trợ của Đảng ủy-HĐND, UBND xã Chu Minh và Phòng giáo dục, nhà trường đã đạt được một số kết quả như sau:

I. Đặc điểm tình hình

a. Thuận lợi

Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học và trang thiết bị dạy học.

Giáo viên, nhân viên được hưởng lương theo quy định, cảm thấy yên tâm trong công tác.

Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chất lượng ngày một được nâng cao.

Phụ huynh đồng tình ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và quan tâm giúp đỡ nhà trường.

b. Khó khăn

Đời sống của nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, dẫn đến các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.

Số trẻ trên nhóm lớp đặc biệt là nhà trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.

Một số giáo viên đang thời kỳ sinh đẻ và nuôi con nhỏ, ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ.

II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học

1.1 Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo

Nhà trường đã cụ thể nhiệm vụ của mình trong các văn bản hướng dẫn.

Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã đạt được các chỉ tiêu về chất lượng và chất lượng chăm sóc giáo dục.

Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên và nhân viên.

1.2 Kết quả thực hiện cuộc vận động và các phong trào thi đua

Nhà trường đã hưởng ứng các phong trào thi đua và đạt được kết quả tích cực.

Các hoạt động như trò chơi dân gian, hát dân ca được tổ chức để giúp các cháu hiểu biết về truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.

1.3 Quy mô phát triển giáo dục Mầm non

Nhà trường đã đáp ứng nhu cầu giáo dục của địa phương với số lượng nhóm nhà trẻ, lớp mẫu giáo và lớp Mầm non 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%.

1.4 Chất lượng chăm sóc giáo dục

Các biện pháp đã được triển khai để chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ.

Nhà trường đã đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giám sát sức khỏe của các cháu.

Nhà trường đã thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%.

Các phong trào thi đua như thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” đã đạt được kết quả tích cực.

1.5 Đội ngũ Cán bộ quản lý và giáo viên

Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên với kế hoạch và điều kiện tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ

Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập đơn vị bạn

Triển khai đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.

Tổ chức thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giáo viên, nhân viên cọ sát với chuyên môn.

Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Tạo điều kiện để giáo viên tham gia đào tạo các lớp cao đẳng, đại học.

1.6 Cơ sở vật chất thiết bị

Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất đảm bảo đủ 1,2m2/trẻ đến năm……với tổng diện tích là 7.660m2

Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng chức năng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo cảnh quan bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá tìm hiểu.

Sân chơi có đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn phù hợp với trẻ

Có thiết bị đồ dùng các phòng chức năng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02

1.7. Công tác thi đua

Nhà trường tham gia đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Giáo viên, nhân viên giỏi”, Tham dự thi cầu lông, dự hội thi Giai điệu tuổi

Kết quả các cuộc thi.

Danh hiệu thi đua.

Tổ chức các phong trào thi đua các cuộc vận động với tinh thần dạy tốt học tốt tập thể cá nhân đã đạt được các thành tích như sau: 7 đồng chí đề nghị danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c đề nghị danh hiệu lao động tiên tiến cấp Huyện, 7 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc cấp trường và 16 đ/c công nhận danh hiệu lao động tiên tiến cấp trường.Công đoàn đề nghị tặng danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc, nhà trường đề nghị tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố,

1.8 Công bằng trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

Tiếp nhận trẻ khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập

Giáo viên phân công dạy trẻ khuyết tật được tập huấn chương trình giáo dục hòa nhập và có kiến thức cơ bản về dạy trẻ khuyết tật.

Chưa có kế hoạch giáo dục cá nhân trẻ khuyết tật

1.9 Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền giáo dục Mầm non

Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ qua các buổi họp phụ huynh học sinh, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.

Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

Nhà trường nhận được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ đảm bảo chế độ dinh dưỡng.

Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để mua sắm thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, mua bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.

Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu để được sự quan tâm của các cấp các ngành, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối kết hợp của các đoàn thể quần chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

1.10. Công tác quản lý

Công tác quản lý chỉ đạo nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục Mầm non.

Quản lý về thực hiện qui chế chuyên môn không có giáo viên bỏ tiết, vi phạm qui chế chăm sóc nuôi dưỡng.

Quản lý sĩ số học sinh không có học sinh bỏ học, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường có nhân viên bảo vệ trực 24/24h nên không có những vụ việc liên quan đến tính mạng, tinh thần của học sinh và giáo viên.

Quản lý và chỉ đạo tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

Quản lý về cơ sở vật chất, tài chính, đất đai không để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về tài chính ngân sách.

Quản lý tốt về hồ sơ sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.

Công tác cải cách hành chính cũng được dân chủ công khai trong quản lý thu chi.

1.11 Công tác đoàn thể.

Dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham gia tích cực trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Huy động số cháu ra nhà trẻ, lớp mẫu giáo đạt chỉ tiêu kế hoạch.

Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.

Triển khai thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới cho 100% các nhóm lớp.

90% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin .

Thực hiện tốt các phong trào thi đua “ Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”

Nơi nhận:

– PGD ĐT Đại Từ (b/c);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)

4. Mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm mới nhất

TRƯỜNG MN …….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: ………

…….., ngày…tháng…năm…

BÁO CÁO

TỔNG KẾT NĂM HỌC ……..

TRƯỜNG MẦM NON ………

– Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ………. của Phòng GD & ĐT ………

– Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học ……… Trường Mầm non ………. báo cáo tổng kết năm học ……… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện và các cơ quan địa phương khác.

Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.

Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.

Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư.

Khó khăn:

Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là 39 tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương

Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.

Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán

Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.

Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như Đình Lạng, Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.

Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là 6.471.000. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại …………. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…

Quy mô phát triển giáo dục mầm non

Công tác phát triển số lượng, phổ cập:

Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.

Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn… vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.

3.1. Nhà trẻ:

Tổng số trẻ theo điều tra là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu

Đạt tỷ lệ ………%.

Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

Số cô phụ trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đó: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu

Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng điều tra trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu

Huy động số trẻ vào học là: …… cháu

Tỷ lệ đạt: …… %

Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp

Trong đó: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu

…. Lớp 4 tuổi = …. cháu

…. Lớp 5 tuổi = … cháu

Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

Ưu điểm:

77% trẻ vào học nhà trẻ, 100% trẻ vào học mẫu giáo.

100% trẻ ăn bán trú.

Suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 5%.

Giáo viên có đủ bộ hồ sơ trình bày khoa học.

Đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Cán bộ giáo viên tích cực sưu tầm nguyên vật liệu trang trí lớp và các mảng tường.

Thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.

Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai, kiểm tra đánh giá giáo viên thường xuyên có nề nếp, chính xác.

Mọi hoạt động trong nhà trường thực hiện có nề nếp hiệu quả.

Thực hiện tài chính công khai dân chủ.

Thực hiện tốt công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục.

Hạn chế:

Giáo viên cao tuổi chưa linh hoạt sáng tạo phát huy tính tích cực chủ động của trẻ.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin chậm, chưa thường xuyên, tạo môi trường cho trẻ hoạt động chưa sinh động hấp dẫn trẻ.

Năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế đôi khi còn nể nang.

Chất lượng hội giảng giáo viên giỏi cấp cụm tuy đã tăng song còn tăng chậm.

NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CẤP TRÊN:

Đề nghị lãnh đạo địa phương đầu tư kinh phí xây dựng bếp ăn bán trú và khu hiệu bộ cho nhà trường.

Đề nghị UBND huyện ……., Phòng GD&ĐT huyện ……….. hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Biên chế thêm cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe cho các cháu, giao tăng ngân sách hoạt động cho các trường mầm non bằng các trường tiểu học và THCS.

5. Hướng dẫn viết mẫu báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm:

Để viết một báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, bạn có thể làm theo các bước sau:

5.1. Giới thiệu về chuyên đề:

Trong phần giới thiệu, bạn cần trình bày về chuyên đề của báo cáo này, ví dụ như tại sao bạn quan tâm đến chủ đề này, mục đích xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, những đối tượng hưởng lợi, và những tiêu chí đánh giá.

5.2. Phân tích và đánh giá kết quả:

Trong phần này, bạn cần phân tích và đánh giá kết quả của chuyên đề. Nếu bạn đã xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, hãy đánh giá mức độ hoàn thành và hiệu quả của dự án. Nếu chưa thực hiện, hãy trình bày các lý do và giải pháp cho việc triển khai dự án.

5.3. Các hướng phát triển và cải tiến:

Trong phần này, bạn cần đề xuất các hướng phát triển và cải tiến cho trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Các hướng phát triển có thể bao gồm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển các chương trình giáo dục mới, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, và tăng cường sự tham gia của phụ huynh.

5.4. Kết luận:

Trong phần kết luận, bạn cần tóm tắt các nội dung chính của báo cáo và đưa ra những nhận định, đánh giá cuối cùng về chuyên đề.

Với những bước trên, bạn có thể viết một báo cáo tổng kết chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm một cách đầy đủ và chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *