1. Mẫu kết bài cảm nhận, phân tích bài thơ Tỏ lòng hay:
Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng người anh hùng thời Trần trong “Tỏ lòng” được thể hiện bằng một phong cách nghệ thuật độc đáo. Hình tượng người anh hùng “sát thát” được thể hiện bằng ngôn ngữ hào hùng, gợi lên tầm vóc của người anh hùng trong thần thoại, người anh hùng trong sử thi. Tuy là bài thơ “ nói chí tỏ lòng” nhưng không hề khô khan bởi nghệ thuật xây dựng hình ảnh tượng trưng giàu ý nghĩa. “Tỏ lòng” là một bài thơ Đường luật ngắn gọn nhưng đạt đến độ cô đọng cao. Qua đó, đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp của quân dân thời Trần.
2. Mẫu kết bài cảm nhận, phân tích bài thơ Tỏ lòng ấn tượng:
Vì vậy mỗi chúng ta hãy luôn sống có lý tưởng, có khát vọng và có nhân cách cao đẹp như những người anh hùng thời Trần. Và hình ảnh người anh hùng thời Trần với vẻ đẹp oai hùng, với lý tưởng cống hiến sẽ mãi cháy sáng trong tâm hồn mỗi người Việt Nam. Đó cũng là hành trang quý báu nâng bước mỗi chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tiếp bước cha ông, giờ đây khi “tổ quốc đang gánh chịu những cơn dày xéo từ phía quân thù”, nêu cao lý tưởng nhân nghĩa, chúng ta nguyện giữ vẹn hình hài non sông với tinh thần hòa bình nhất. Tuy nhiên, vì sự toàn vẹn lãnh thổ, chúng ta cũng sẵn sàng chấp nhận những mất mát, hy sinh khi không còn cách nào khác. Và nhớ lời dặn của cha ông, chúng con nguyện đưa con thuyền nước nhà vượt qua bao phong ba bão táp:
“Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi”.
(Nguyễn Việt Chiến)
3. Mẫu kết bài cảm nhận, phân tích bài thơ Tỏ lòng ngắn gọn:
Mẫu 1:
Chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn, ca từ khỏe khoắn, hào hùng, hình ảnh thơ độc đáo, nhịp thơ có lúc nhanh, dứt khoát, có lúc chậm rãi như những dòng suy tưởng. Đoạn đã vẽ lại một thời hào hùng của cả dân tộc thời Trần và ý chí chiến đấu anh dũng và khát vọng cống hiến cho đất nước của danh tướng Phạm Ngũ Lão. Đây là bài thơ đã cách xa chúng ta bao thế hệ những tiếng vang của nó thì chưa bao giờ phai nhạt trong tâm trí của người đọc. Vẫn còn đó bên tai độc giả những câu thơ hào hùng khí thế của nhà Trần.
Mẫu 2:
Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão là bài thơ ngắn gọn mà sâu sắc, trước là ca ngợi vẻ đẹp của quân dân thời Trần, sau là mở ra bài học về nợ công cho các đấng nam nhi đồng thời cũng thể hiện khát vọng, lý tưởng và nhân cách cao đẹp của một nhà Nho, người quân tử trên con đường công danh, xứng danh với Tổ quốc, dân tộc.
Mẫu 3:
Nghệ thuật khắc họa vẻ đẹp hào hoa của người anh hùng vệ quốc, đồng thời cho thấy sự cao cả, lý tưởng và nhân cách của con người thời Trần, qua đó khái quát và ca ngợi lòng dũng cảm của con người thời Trần – con người đương đại – vẻ đẹp tâm hồn Đông A. Về nghệ thuật, lời thơ cô đọng, súc tích “quý hồ tinh bất quý hồ đa”, đồng thời lời thơ cũng đậm chất sử thi với những hình ảnh. Thơ tứ tuyệt đã nâng tầm vóc người anh hùng lên xứng với tầm vóc của vũ trụ bao la.
Mẫu 4:
Phạm Ngũ Lão là một vị tướng tài ba nhưng lại có trái tim nhạy cảm của một thi nhân. Thuật hoài là một bài thơ trữ tình thể hiện chí khí và hoài bão lớn của người thanh niên đương thời. Bài thơ có tác dụng giáo dục rất sâu sắc về nhân sinh quan và lối sống tích cực cho thanh niên mọi thời đại. Thuật Hoài đã tôn vinh vị tướng trẻ văn võ song toàn như Phạm Ngũ Lão nói riêng và thế hệ những người trẻ tuổi thời Trần nói chung.
Mẫu 5:
Qua bài thơ, hiện lên hình ảnh của một người con trai thời Trần, với mong muốn có thể phá được giặc mạnh để đền ơn vua, để non sông được yên ổn. Vẻ đẹp của người anh hùng lồng trong vẻ đẹp của thời đại đã làm nên khí thế thời Trần, khí thế Đông A. Đoạn thơ cũng là nỗi lòng riêng của Phạm Ngũ Lão về lí tưởng khát vọng và nhân cách của con người phải được bảo tồn.
4. Mẫu kết bài cảm nhận, phân tích bài thơ Tỏ lòng điểm cao nhất:
Mẫu 1:
Đối với Phạm Ngũ Lão, danh lợi vẫn là thứ ông còn nợ. Và chính vì món nợ đó nên ông cảm thấy xấu hổ khi nghe nói về chuyện Vũ Hầu tước. So sánh mình với Vũ Hầu để thấy được khuyết điểm của mình, đây không phải là sự hiểu lầm thân phận như Vu Hầu mà là tinh thần học hỏi của nhà thơ đối với người tài. Có một điểm chung là cả ông và Vũ Hầu đều giúp đỡ người lớn tuổi, nhưng ở đây tác giả muốn nói rằng khi Vũ Hầu giúp đỡ được cho tướng quân của mình làm nên nghiệp lớn, còn Phạm Ngũ Lão đã khiêm tốn nhận mình chưa giúp đỡ được cho Vua Hưng Đạo. Vì vậy khi ông nghe nói đến Vũ Hầu khiến ông phải hổ thẹn. Đồng thời ta thấy được tấm lòng trung thành, tận tụy của tác giả đối với Hưng Đạo Đại Vương. Tuy xuất thân từ nông dân nhưng Phạm Ngũ Lão đã thể hiện sức mạnh ý chí và trí tuệ của mình khiến người đời không thể dựa vào xuất thân đó mà chê trách ông.
Mẫu 2:
Thuật Hoài là một bài thơ Đường luật ngắn gọn, súc tích với thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng, khái quát kết hợp với lối viết sử thi khắc họa vẻ đẹp của người anh hùng hào kiệt, anh dũng, dũng cảm với sức mạnh lí tưởng cao cả, tâm hồn sáng ngời, khí phách anh hùng, quyết chiến quyết thắng của “Hào khí Đông A” – chí khí của nhà Trần.
Mẫu 3:
Tinh thần Đông A đã góp phần làm nên một thời đại với những chiến công hiển hách được ghi vào sử sách. Niềm tự hào không chỉ thể hiện trong thơ văn của một người mà còn thể hiện trong tinh thần thời đại khiến thế hệ mai sau luôn tự nhủ phải làm gì để xứng đáng với ông cha. Qua bài thơ “Tỏ lòng”, khí thế Đông A luôn sục sôi được toát lên nhờ bút pháp gợi ấn tượng chung, lối viết hùng tráng, đậm chất sử thi với hình ảnh thơ kì vĩ, tráng lệ. “Tỏ lòng” sẽ mãi luôn là một khúc hùng ca cháy mãi trong tâm hồn dân tộc, nhắc chúng ta về một thời chiến đấu anh dũng, kiên cường của nhân dân.