Đáp án: chọn B
Hướng dẫn giải: Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam:
– Những thành tựu của nền văn minh Đại Việt thể hiện một nền văn hoá rực rỡ, phong phú, toàn diện, độc đáo, khẳng định bản sắc của một dân tộc, một quốc gia văn hiến, văn minh ở khu vực Đông Nam Á và thế giới phương Đông.
– Văn minh Đại Việt thể hiện rõ sự kết hợp những dòng văn hoá đã có khả năng hội nhập giữa bản địa với bên ngoài và bên ngoài hòa nhập vào nội địa.
2. Ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt:
Nền văn minh Đại Việt mang trong mình một ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn, không chỉ đối với lịch sử của dân tộc Việt Nam mà còn đối với nền văn hóa và văn minh chung của thế giới.
Trước hết, văn minh Đại Việt khẳng định tinh thần quật khởi và sức lao động sáng tạo bền bỉ của nhân dân Đại Việt. Suốt gần một millennium, dân tộc này đã không ngừng đấu tranh và xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa của mình. Tinh thần này là nguồn động viên và cảm hứng cho thế hệ người Việt hiện đại, đề cao tinh thần khao khát tự do và phấn đấu không ngừng trong công việc và cuộc sống.
Thành tựu của văn minh Đại Việt không chỉ là những di sản văn hóa lớn mà còn là những bài học lịch sử vô cùng quý báu. Chúng đã là những bước tiến đáng kể trong sự phát triển vượt bậc của Đại Việt trên nhiều lĩnh vực quan trọng như chính trị, kinh tế và văn hoá trong các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Trong lĩnh vực chính trị, văn minh Đại Việt đã thể hiện sự kiên định và quyết tâm của dân tộc trong việc duy trì và củng cố độc lập quốc gia. Những vị vua và lãnh tụ của Đại Việt đã xây dựng và bảo vệ chủ quyền quốc gia, đánh bại những thế lực ngoại xâm và bảo vệ nền độc lập dân tộc với sự quyết tâm và tài năng lãnh đạo.
Trong lĩnh vực kinh tế, văn minh Đại Việt đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc qua việc xây dựng hệ thống nông nghiệp, thương mại và hậu cần quốc gia. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc tạo ra sự ổn định và phồn thịnh kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của xã hội.
Trong lĩnh vực văn hoá, văn minh Đại Việt đã là nguồn cảm hứng cho sự sáng tạo và phát triển của nghệ thuật, văn hóa, và giáo dục. Những tác phẩm văn học, kiến trúc, và nghệ thuật thủ công của thời kỳ này thể hiện sự tinh túy và đa dạng của nền văn hóa Đại Việt, đồng thời còn bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.
Những thành tựu này không chỉ thể hiện sự mạnh mẽ của dân tộc Đại Việt mà còn là những bài học quý báu cho thế hệ sau về tầm quan trọng của đoàn kết, nỗ lực và ý chí trong việc bảo vệ và phát triển quốc gia.
Cuối cùng, thành tựu của văn minh Đại Việt trong gần mười thế kỉ đã làm nền tảng cho Việt Nam đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó đã giúp tạo dựng bản lĩnh và bản sắc độc đáo của con người Việt Nam, giúp họ vượt qua mọi thử thách và tự tin bước vào kỉ nguyên hội nhập và phát triển mới. Văn minh Đại Việt không chỉ là quá khứ mà còn là nguồn động viên và học hỏi cho tương lai, góp phần làm cho Việt Nam trở thành một phần quan trọng của cộng đồng quốc tế.
3. Bài tập vận dụng có đáp án:
Câu 1. Một trong những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt là
A. quá trình áp đặt về kinh tế lên các quốc gia láng giềng.
B. quá trình xâm lược và bành trướng lãnh thổ ra bên ngoài.
C. sự tiếp thu hoàn toàn những thành tựu văn minh Hy Lạp cổ đại.
D. sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Đáp án đúng là: D
Những cơ sở hình thành văn minh Đại Việt:
– Sự kế thừa những thành tựu của văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
– Quá trình đấu tranh giành độc lập và bảo tồn văn hóa thời Bắc thuộc.
– Quá trình xây dựng và phát triển quốc gia, quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ và củng cố nền độc lập của các triều đại phong kiến.
– Sự tiếp thu có chọn lọc những thành tựu của các nền văn minh bên ngoài để làm giàu văn minh Đại Việt.
Câu 2. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng chính sách phát triển nông nghiệp của các triều đại phong kiến Việt Nam?
A. Chú trọng khai hoang mở rộng diện tích canh tác.
B. Đặt chức Hà đê sứ để chăm lo việc đê điều, trị thuỷ.
C. Tổ chức lễ Tịch điền để khuyến khích sản xuất.
D. Xóa bỏ chế độ tư hữu ruộng đất trong cả nước.
Đáp án đúng là: D
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo với cây trồng chính là lúa nước. Các triều đại phong kiến Việt Nam đều có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp qua lễ Tịch điền đầu năm. Nhà nước đặt chức Hà đê sứ, Khuyến nông sứ để chăm lo việc đê điều, trị thuỷ. Việc dùng cày sắt và sức kéo của trâu bò, việc thâm canh, trồng hai vụ lúa một năm trở nên rất phổ biến. Công cuộc khẩn hoang đất đai rất được chú trọng, nhất là thời chúa Nguyễn và triều Nguyễn.
Câu 3. Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỉ XI – XV là
A. Phố Hiến.
B. Hội An.
C. Thanh Hà.
D. Thăng Long.
Đáp án đúng là: D
Trung tâm buôn bán sầm uất nhất của Đại Việt trong các thế kỉ XI – XV là Thăng Long. Thăng Long thời Lý – Trần có 61 phố phường, đến thời Lê sơ sắp xếp thành 36 phố phường.
Câu 4. Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế nào sau đây?
A. Quân chủ chuyên chế.
B. Quân chủ lập hiến.
C. Dân chủ chủ nô.
D. Dân chủ đại nghị.
Đáp án đúng là: A
Các triều đại phong kiến ở Việt Nam đều theo thể chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền với vai trò tối cao của nhà vua.
Câu 5. Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều đại nào?
A. Lý.
B. Trần.
C. Lê sơ.
D. Nguyễn.
Đáp án đúng là: C
Luật Hồng Đức là bộ luật được ban hành dưới triều Lê sơ. Đây là bộ luật mang đậm tính dân tộc, có những điểm tiến bộ về mặt kĩ thuật lập pháp, được xem là bộ luật tiến bộ nhất thời phong kiến Việt Nam.
Câu 6. Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt phát triển theo hai xu hướng nào?
A. Dân tộc và dân chủ.
B. Bình đẳng và văn minh.
C. Dân tộc và thân dân.
D. Dân chủ và bình đẳng.
Đáp án đúng là: C
Tư tưởng yêu nước thương dân của người Việt phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân. Dân tộc – đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc. Thân dân – gần dân, yêu dân: vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 7. Phật giáo trở thành quốc giáo ở Việt Nam dưới thời nào?
A. Ngô – Đinh – Tiền Lê.
B. Lý – Trần.
C. Lê sơ – Lê trung hưng.
D. Tây Sơn – Nguyễn.
Đáp án đúng là: B
Phật giáo phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập ở nước ta và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần.
Câu 8. Từ thời Lê sơ, tôn giáo nào sau đây giữ địa vị độc tôn ở nước ta?
A. Phật giáo.
B. Đạo giáo.
C. Nho giáo.
D. Công giáo.
Đáp án đúng là: C
Nho giáo dàn phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử. Từ thế kỉ XI, nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ Khổng Tử. Thế kỉ XV (thời Lê sơ), Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.
Câu 9. Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều đại nào?
A. Nhà Lý.
B. Nhà Trần.
C. Nhà Lê sơ.
D. Nhà Nguyễn.
Đáp án đúng là: A
Nền giáo dục, khoa cử của Đại Việt bắt đầu được triển khai từ triều Lý. Năm 1075, nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài. Năm 1076, triều đình xây dựng Quốc Tử Giám làm nơi học tập cho con em quý tộc, quan lại.
Câu 10. Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra loại chữ viết nào sau đây?
A. Chữ Phạn.
B. Chữ Nôm.
C. Chữ La-tinh.
D. Chữ Quốc ngữ.
Đáp án đúng là: B
Trên cơ sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm để ghi tiếng nói dân tộc.