Phần đất liền của khu vực Đông Nam Á mang tên là gì?

Phần đất liền của khu vực Đông Nam Á mang tên là gì?
Bạn đang xem: Phần đất liền của khu vực Đông Nam Á mang tên là gì? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Đông Nam Á là nơi giao thoa của các nền văn hóa lớn trên thế giới, bao gồm hai khu vực chính là phần đất liền hay còn gọi là bán đảo Trung Ấn và phần hải đảo hay còn gọi là Đông Nam Á hải đảo. Bài viết dưới đây tập trung vào lục địa Đông Nam Á.

1. Giới thiệu chung về vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của Đông Nam Á:

– Đông Nam Á là khu vực nằm ở phía Đông Nam châu Á và thuộc vùng nội chí tuyến. Đông Nam Á là nơi tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, nằm ở vị trí cầu nối giữa lục địa Á-Âu và lục địa Ô-xtrây-li-a.

+ Điểm cực Bắc của Mi-an-ma.

+ Điểm cực nam In-đô-nê-xi-a.

+ Điểm cực Tây thuộc Mi-an-ma.

+ Điểm cực đông In-đô-nê-xi-a.

Đông Nam Á có hệ thống bán đảo, đảo và quần đảo rất phức tạp nằm xen kẽ giữa biển.

– Diện tích: 4,5 triệu km2.

– Địa giới hành chính gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Singapore, Thái Lan, Myanmar, Malaysia, Indonesia, Philippines, Brunei, Đông Timor.

2. Phần đất liền của Đông Nam Á gọi là gì?

Đông Nam Á có thể được chia thành hai phần dựa trên hình thái lãnh thổ: đất liền và hải đảo.

Phần đất liền của Đông Nam Á được gọi là bán đảo Trung Ấn vì nó nằm giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Gồm các nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar.

Phần đảo có tên chung là quần đảo Mã Lai với hơn một vạn hòn đảo lớn nhỏ.

3. Đặc điểm tự nhiên của Đông Nam Á lục địa:

địa hình: bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc Bắc – Nam theo dãy Himalaya, bao quanh là các cao nguyên thấp, xen kẽ là các thung lũng rộng, ven biển, hạ lưu các sông có đồng bằng phù sa màu mỡ, lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra còn có đồng bằng Irrawaddy của Myanmar.

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:

– Gió mùa mùa hạ (hướng tây nam) nóng ẩm. Kết hợp với áp thấp nhiệt đới và biến đổi khí hậu, xuất hiện nhiều đợt mưa lớn kéo dài và bão.

– Gió mùa mùa đông (hướng đông bắc) khô, lạnh. Gây mùa đông lạnh ở miền Bắc Việt Nam và Mianma.

Dòng sông: Mật độ dày đặc, nhiều sông lớn, nguồn nước phong phú, chế độ nước theo mùa. Một số sông chính: sông Cửu Long, sông Hồng, sông Thanlwin… Hướng chính của các sông là theo hướng địa hình (Tây Bắc – Đông Nam hoặc Bắc – Nam).

– Khoáng sản phong phú than, dầu mỏ, sắt, thiếc… trong đó Việt Nam và Thái Lan là hai nước có trữ lượng than lớn nhất Đông Nam Á lục địa.

– Cảnh quan rừng thường xanh nhiệt đới ẩm chiếm ưu thế, có nơi có rừng rụng lá khô.

Thuận lợi:

– Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới.

– Phát triển kinh tế biển (trừ Lào).

– Nhiều khoáng sản, thuận lợi phát triển công nghiệp.

– Nhiều rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp.

– Phát triển ngành du lịch.

Cứng:

– Thiên tai: bão lụt xảy ra thường xuyên, ngoài ra còn có động đất.

– Suy thoái rừng, xói mòn đất…

4. Về dân cư, xã hội ở Đông Nam Á lục địa:

Về dân số:

– Dân cư tập trung đông đúc, làng xóm trù phú

– Tỉ suất gia tăng tự nhiên còn cao nhưng đang có xu hướng giảm dần.

– Dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động cao → Nguồn lao động tuy dồi dào nhưng trình độ hạn chế → Ảnh hưởng đến việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Phân bố dân cư không đều: tập trung ở đồng bằng, ven biển, đất đỏ.

Xã hội:

– Quốc gia có nhiều dân tộc

– Một số dân tộc phân bố rộng rãi → ảnh hưởng về mặt quản lý, xã hội, chính trị.

– Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa và tôn giáo lớn.

– Phong tục tập quán, nếp sinh hoạt văn hóa có nhiều nét tương đồng.

5. Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á lục địa:

Các nước Đông Nam Á lục địa là những nước đang phát triển, đang trong quá trình CNH, HĐH nên có sự thay đổi về tỷ trọng nền kinh tế: giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp. công nghiệp và dịch vụ.

Nông nghiệp:

Nông nghiệp nhiệt đới đóng vai trò quan trọng.

– Cây lương thực chính là lúa nước với sản lượng lớn, không ngừng tăng lên. Trong đó, Thái Lan và Việt Nam là những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.

– Cây công nghiệp chủ lực: cao su, cà phê, hồ tiêu… chủ yếu xuất khẩu.

– Chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản: chăn nuôi số lượng lớn nhưng chưa trở thành ngành hàng chủ lực: trâu, bò, lợn, gia cầm; Ngành nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản là ngành truyền thống và đang phát triển.

Ngành công nghiệp:

– Phát triển theo hướng tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài, hiện đại hóa thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ kỹ thuật cho người lao động, sản xuất hàng xuất khẩu → nhằm tích lũy vốn và công nghệ. công nghệ và phát triển thị trường.

– Các ngành công nghiệp phát triển mạnh: Sản xuất, lắp ráp ô tô, thiết bị điện tử; Khai thác khoáng sản kim loại, dầu khí, than đá…; Dệt may, da giày, chế biến thực phẩm… xuất khẩu.

Dịch vụ:

– Giao thông vận tải được mở rộng và gia tăng.

– Cải tiến và nâng cấp truyền thông.

– Hệ thống ngân hàng, tín dụng phát triển và hiện đại.

→ Phục vụ đời sống, nhu cầu phát triển trong nước và thu hút các nhà đầu tư.

6. Các nước Đông Nam Á lục địa:

Việt Nam:

Việt Nam Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, phía đông bán đảo Đông Dương. Giáp: Trung Quốc (phía Bắc), Lào, Campuchia (phía Tây), Biển Đông và Thái Bình Dương (phía Đông và Đông Nam).

Việt Nam có lãnh thổ hình chữ S, có bờ biển dài 3260 km, đường biên giới trên đất liền dài 4510 km.

Đây là một quốc gia nhiệt đới gió mùa, 3/4 diện tích là đồi núi, có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú như tài nguyên rừng, nguồn lợi thủy sản, tài nguyên du lịch và nhiều loại khoáng sản.

Bao gồm 63 tỉnh, thành phố; 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh là dân tộc chiếm đa số.

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nước Lào:

Với vị trí nằm sâu trong lục địa Đông Nam Á. Tiếp giáp với 5 nước: Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Myanmar. Đây là quốc gia Xét về địa hình, khí hậu tương tự như Việt Nam. Tuy nhiên, đây là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không giáp biển và không có đường bờ biển chung với bất kỳ quốc gia nào khác. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm nghiệp, nông nghiệp, khoáng sản và thủy điện.

Dân số trên 4 triệu người với 49 dân tộc anh em, một số dân tộc có nhiều nhánh và được chia thành 04 nhóm ngôn ngữ: Nhóm ngôn ngữ Lào-Thái, Nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer, Nhóm ngôn ngữ Mông-Dao. , nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng.

Lào hiện vẫn là một trong những quốc gia nghèo nhất Đông Nam Á nói riêng và một trong những quốc gia kém phát triển nhất thế giới nói chung do những hạn chế nhất định về vị trí không giáp biển. cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện và phần lớn lực lượng lao động là lao động phổ thông.

Campuchia:

Campuchia nằm bên vịnh Thái Lan và nằm giữa Thái Lan, Việt Nam và Lào.

Lãnh thổ Campuchia có hình vuông, phần lớn diện tích của Campuchia là đồng bằng gợn sóng và nằm gần như ở trung tâm.

So với các nước láng giềng, kinh tế Campuchia còn thấp và yếu.

Myanmar (còn được gọi là Miến Điện):

Nằm ở phía Tây bán đảo Trung Ấn Độ, Mi-an-ma giáp các nước: Băng-la-đét, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan; Một phần ba tổng chu vi của Myanmar giáp với Vịnh Bengal và Biển Andaman.

Miền trung và ven biển Myanmar chủ yếu là đồng bằng. Phần còn lại là các dãy núi cao Bago, Rakhine và cao nguyên Shan, chạy từ dãy Himalaya xuống miền trung tâm ở phía tây, bắc và đông.

Đây là một trong những nền kinh tế kém phát triển nhất thế giới, đã trải qua nhiều thập kỷ trì trệ do quản lý yếu kém và các lệnh trừng phạt quốc tế.

Nước Thái Lan:

Nằm ở Đông Nam Á. Phía bắc giáp Lào và Myanma, phía đông giáp Lào và Campuchia, phía nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia, phía tây giáp Myanma và biển Andaman. Lãnh hải của Thái Lan về phía đông nam giáp với lãnh hải của Việt Nam trong Vịnh Thái Lan, và về phía tây nam giáp với lãnh hải của Indonesia và Ấn Độ trong biển Andaman.

Diện tích lớn thứ ba Đông Nam Á, sau Indonesia và Myanmar. Trung tâm của đất nước chủ yếu là đồng bằng sông Chao Phraya đổ ra vịnh Thái Lan.

Nền kinh tế lớn thứ hai ở Đông Nam Á (sau Indonesia). Thị trường công nghiệp mới phụ thuộc nhiều vào du lịch và xuất khẩu, với xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP.

Bán đảo Malaysia:

Còn được gọi là Tây Malaysia, nó đóng vai trò là cầu nối giữa hai tiểu vùng Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Tiếp giáp với Thái Lan, Singapore.

Bán đảo này chiếm 40% diện tích đất liền của Malaysia, bao gồm 11 bang. Đây là khu vực đông dân cư của Malaysia, nơi tập trung nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp.

Có trữ lượng dầu mỏ, khí đốt và thiếc lớn.

Kinh tế Malaysia đứng thứ 4 Đông Nam Á.