Phương pháp dạy học tích cực là gì? Hiệu quả và cách áp dụng?

Phương pháp dạy học tích cực là gì? Hiệu quả và cách áp dụng?
Bạn đang xem: Phương pháp dạy học tích cực là gì? Hiệu quả và cách áp dụng? tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Phương pháp dạy học tích cực đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phương pháp này đã mang lại nhiều tác dụng, hỗ trợ tích cực trong dạy và học, phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp này.

1. Thế nào là phương pháp dạy học tích cực?

Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới để chỉ một phương pháp dạy học trong đó giáo viên sẽ đưa ra những gợi ý gợi mở để học sinh thảo luận. và rút ra kết luận của riêng bạn. Phương pháp này giúp phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của người học.

2. Các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng hiện nay:

Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã đưa ra rất nhiều phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh lĩnh hội kiến ​​thức và phát triển năng lực cá nhân một cách toàn diện. Dưới đây là một số phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên có thể tham khảo để tiết học thêm đa dạng, thú vị và hiệu quả.

2.1. Phương pháp dạy học tích cực theo nhóm:

Dạy học tích cực theo nhóm là phương pháp được đánh giá cao hiện nay. Với phương pháp này, giáo viên có thể giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo, khả năng làm việc nhóm, phát huy năng lực hợp tác và giao tiếp của bản thân.

Đang làm:

– Giáo viên giới thiệu nội dung thảo luận

– Xác định nhiệm vụ chung và tiến hành chia nhóm

– HS thảo luận theo nhóm

– Báo cáo kết quả thảo luận với giáo viên

– Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm

kỹ thuật nhóm: Giáo viên có thể chia nhóm dựa trên thứ tự tham dự, dựa trên trò chơi ghép hình, dựa trên sở thích chung của học sinh hoặc dựa vào tháng sinh của các em để tạo nhóm với nhau.

2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:

Case study cũng là một trong những phương pháp dạy học tích cực phổ biến hiện nay. Với phương pháp này, giáo viên sẽ kể một câu chuyện đúng hoặc sai dựa trên các tình huống thực tế trong cuộc sống, nhằm chứng minh một vấn đề đặt ra trong bài học. Phương pháp nghiên cứu trường hợp có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như viết, ghi lại một câu chuyện hoặc bằng chứng bằng video.

Làm thế nào để tiến hành:

– Học sinh sẽ xem hoặc nghe về một trường hợp điển hình

Học sinh tiến hành phản ánh tình hình

– Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tiến hành thảo luận, trao đổi

2.3. Phương pháp dạy học theo dự án:

Đây là phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiệm vụ học gắn với hành, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

Đang làm:

Bước 1. lập kế hoạch dự án

– Xác định đúng chủ đề của dự án

– Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ học tập

Bước 2. Thực hiện dự án

– Tìm kiếm thông tin, dữ liệu

– Tiến hành điều tra và thảo luận với các thành viên trong nhóm

Bước 3. Kết luận

– Tổng hợp tất cả các kết quả

– Lập kế hoạch và tiến hành trình bày kết quả thu được

– Phản ánh kết quả trong khi học

2.4. Phương pháp đóng vai:

Dạy học thông qua phương pháp đóng vai là phương pháp mà người học sẽ thử thực hiện một số hành vi liên quan đến tình huống mà giáo viên đưa ra.

Các bước thực hiện như sau:

– Giáo viên chọn chủ đề, chia nhóm, đưa ra các tình huống cụ thể và các yêu cầu cần thiết như thời gian, vai trò,… cho từng nhóm.

– Các nhóm tiến hành thảo luận, trao đổi về nhiệm vụ được giao

– Từng nhóm sẽ lần lượt đóng vai theo đúng thứ tự

– Cuối cùng, giáo viên sẽ đánh giá và rút ra kết luận để học sinh biết và hiểu thế nào là hành vi phù hợp với tình huống cụ thể.

2.5. Phương pháp trò chơi:

Phương pháp dạy học bằng trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề thông qua trò chơi có nội dung liên quan.

Làm thế nào để tiến hành:

– Giáo viên phổ biến tên, luật chơi, nội dung trò chơi cho học sinh

– Học sinh thực hiện trò chơi thử

– Thảo luận, đánh giá và đưa ra bài học, ý nghĩa sau khi trò chơi kết thúc

2.6. Phương pháp giải quyết vấn đề:

GQVĐ là một trong những phương pháp dạy học mới nhằm kích thích tính chủ động sáng tạo và giải quyết vấn đề của học sinh. Khi dạy theo phương pháp này, giáo viên sẽ nêu ra những vấn đề nhận thức mâu thuẫn với nhau. Từ đó hướng học sinh lập luận và tìm ra cách giải quyết.

Làm thế nào để tiến hành:

– Xác định đúng vấn đề cần giải quyết

– Thu thập thông tin, dữ liệu liên quan

Liệt kê các phương án có thể để giải bài toán đã cho

– Tiến hành phân tích, đánh giá tính khả thi của từng giải pháp

2.7. Phương pháp dạy học theo góc độ:

Với phương pháp này, học sinh sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại một địa điểm cụ thể trong lớp học, từ đó đa dạng hóa cách học. Học sinh sẽ được lựa chọn cách học cũng như các hoạt động như: Khám phá, luyện tập… Từ đó, học sinh được phát huy khả năng sáng tạo, có cơ hội phát triển bản thân cũng như khả năng đọc hiểu văn bản. gợi ý của giáo viên.

Ví dụ về phương pháp học theo góc: Khi giáo viên đưa chủ đề về ATGT để học sinh thảo luận cũng cần đưa ra các góc học tập như viết, vẽ, thảo luận, đọc, xem băng hình. …

3. Cách vận dụng PPDH tích cực trong dạy học:

Chú trọng phương pháp tự học: Với phương pháp dạy học tích cực, giáo viên không còn nghĩ đến các phương pháp dạy học truyền thống như: đọc – chép, chỉ điểm… mà chú trọng phương pháp, hình thức. tự học. Từ đó, học sinh tự khám phá để tìm ra phương pháp phù hợp nhất.

– Áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm, tập thể: Áp dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần biết cách chia nhóm, tổ để có thể trao đổi, phối hợp với nhau nhằm tìm ra cách học tốt nhất.

– Dạy học thông qua các hoạt động trên lớp: Học sinh là đối tượng chính trong bài học để giáo viên khám phá kiến ​​thức. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý vấn đề ở một mức độ nhất định. Từ đó, học sinh phát triển thêm tư duy về tư duy, khả năng tìm tòi, thảo luận để tìm ra lời giải cho bài toán đó.

– Tổng kết kiến ​​thức trọng tâm đã học: Giáo viên giải thích các câu hỏi và sẽ cùng học viên tổng kết, tóm tắt các kiến ​​thức trọng tâm vào cuối mỗi bài học.

4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hiệu quả nhất:

Dưới đây là một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo của người học mà giáo viên có thể tham khảo.

4.1. Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm” (Think, Pair, Share):

Kỹ thuật “chia cặp” do Giáo sư Frank Lyman – Đại học Maryland đưa ra năm 1981, là hoạt động làm việc theo cặp, từ đó phát triển khả năng tư duy của mỗi cá nhân khi giải quyết vấn đề. chủ thể.

Với kỹ thuật này, thay vì sử dụng công cụ hỗ trợ, học sinh sẽ phát triển kỹ năng nghe và nói.

– Ưu điểm: Sau khi tham gia, học viên được lắng nghe và tổng hợp ý kiến ​​của các bạn trong lớp để từ đó xây dựng câu trả lời tốt nhất.

– Hạn chế: HS có thể nói chuyện riêng với nhau về những nội dung không liên quan đến bài học.

4.2. Kỹ thuật dạy học tích cực Kipling (5W1H):

Kỹ thuật dạy Kipling được sử dụng trong trường hợp cần có ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh hơn của vấn đề để chọn ý tưởng phát triển (cái gì, ở đâu, khi nào, ai, tại sao, như thế nào).

– Ưu điểm: Không tốn nhiều thời gian và có tính logic cao, sử dụng được cho nhiều trường hợp khác nhau và áp dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng học sinh.

– Hạn chế: Có thể tạo cho sinh viên cảm giác bị điều tra, dễ dẫn đến tình trạng mỗi người một ý, sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm còn hạn chế.

4.3. Kỹ thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy (Mindmap):

Trong số các phương pháp dạy học tích cực, kỹ thuật mindmap hay còn gọi là kỹ thuật sơ đồ tư duy được đánh giá cao. Vì với cách học sơ đồ, học sinh sẽ sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng, khắc sâu kiến ​​thức, ý tưởng để ghi bài.

– Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau, giúp học sinh nắm bắt kiến ​​thức nhanh hơn.

– Hạn chế: Với kỹ thuật sử dụng sơ đồ này phải sử dụng giấy nên khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa cũng như tốn kém..

5. Điều kiện để vận dụng thành công các phương pháp dạy học tích cực:

5.1. Đối với giáo viên:

Giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp phải là những người nắm vững kiến ​​thức chuyên môn, có nghiệp vụ sư phạm, khéo léo trong ứng xử cũng như sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để hỗ trợ ứng dụng trên lớp học. dạy học, biết định hướng cho học sinh phù hợp với mục tiêu giáo dục và chương trình dạy học.

5.2. Với sinh viên:

Dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên, học sinh cần được hình thành những phẩm chất, năng lực phù hợp với phương pháp dạy học tích cực như: chủ động, tự giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm. , biết cách tự học và tranh thủ học mọi lúc mọi nơi.

5.3. Sách giáo khoa:

Chương trình sách giáo khoa nên có sự giảm tải kiến ​​thức. Giảm thiểu những nội dung bắt buộc học sinh phải ghi nhớ, những câu hỏi mang tính tái hiện, hạn chế hết mức có thể những kết luận bốc đồng.

Nhà trường có thể giảm khối lượng kiến ​​thức nhồi nhét, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh tổ chức các hoạt động học tập tích cực, giảm các thông điệp ghi nhớ máy móc, nâng cao các vấn đề nhận thức.

5.4. Thiết bị dạy học cho học sinh:

– Cần đảm bảo đầy đủ thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, nhằm phục vụ cho việc dạy và học được đầy đủ hơn

– Nên xây dựng phòng học đa năng và kho thiết bị ngay cạnh phòng học bộ môn

– Phòng học cần được cung cấp đầy đủ thiết bị phục vụ thí nghiệm

– Trang thiết bị được bố trí sử dụng chung phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng và bảo quản hợp lý, riêng

5.5. Đối với trường học:

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về hồ sơ Phương pháp dạy học tích cực cho toàn trường. Đồng thời nhấn mạnh về vai trò của PPDH đối với các hoạt động còn lại của nhà trường.

Ngoài việc hỗ trợ giáo viên khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học sao cho phù hợp với hoàn cảnh dạy học, điều kiện, đặc điểm của từng môn học thì việc hướng dẫn cũng vô cùng cần thiết cho quá trình dạy và học. dạy học đạt hiệu quả cao hơn.

5.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Theo phương pháp dạy học tích cực, giáo viên sẽ là người chịu trách nhiệm đánh giá kết quả và năng lực của học sinh một cách công bằng và công khai. Có thể đánh giá thông qua bài tập trắc nghiệm hoặc câu hỏi. Ngoài ra, giáo viên cũng cần đánh giá học sinh trong suốt quá trình học, kể cả tính chủ động, tự giác thông qua các bài học cả lý thuyết và thực hành.

Hệ thống câu hỏi, trắc nghiệm dùng để đánh giá phải bao gồm 70% ở mức độ chuẩn về học lực của học sinh, 30% còn lại ở nội dung nâng cao.