Trong ngữ pháp tiếng Việt, một trong những kiến thức ngôn ngữ chính là về các phương thức biểu đạt, được gọi là các phương thức biểu đạt. Hãy tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu thêm những kiến thức về phương thức biểu đạt.
1. Khái niệm phương thức biểu đạt?
Theo định nghĩa, phương thức biểu đạt là cách con người trao đổi suy nghĩ và cảm xúc của mình với người khác. Các phương thức diễn đạt giúp mọi người hiểu nhau hơn, gần gũi hơn và củng cố các mối quan hệ khi họ truyền đạt ý tưởng của người giao tiếp một cách phù hợp. Vì vậy, để nắm rõ những suy nghĩ và cảm xúc của người khác một cách đầy đủ và đúng đắn, việc tìm hiểu đến khái niệm này là vô cùng quan trọng.
2. Các phương thức biểu đạt:
2.1. Tự sự:
Tự sự là một phương thức mà người sử dụng vận dụng các ngôn ngữ cách kể lại, thuật lại sự việc một chuỗi sự việc nào đó theo thứ tự lần lượt cũng là phương thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc khác và cuối cùng kết thúc bằng một ý nghĩa nào đó. Khi sử dụng phương thức này không chỉ chú trọng đến mỗi việc kể chuyện mà còn phải khắc họa, miêu tả được tính cách nhân vật trong câu chuyện và đồng thời phải nêu lên được những cảm nhận của bản thân về bản chất con người và tác động của câu chuyệntrong cuộc sống. Đặc điểm của phương thức tự sự như sau:
– Có một câu chuyện
– Có nhân vật, sự việc trần thuật
– Ý tưởng và chủ đề rõ ràng
Các thể loại thường sử dụng phương thức biểu đạt này gồm: tiểu thuyết; Bản tin báo chí Văn học nghệ thuật; Các bản tường trình/tường thuật
2.2. Miêu tả:
Phương pháp miêu tả là phương thức mà người sử dụng dùng ngôn ngữ làm cho người đọc, người nghe, người xem thấy và cảm nhận được hình ảnh hiện thực của sự vật, hiện tượng, con người (đặc biệt là với thế giới nội tâm) mà người nói, người viết đang đề cập đến. Sự vật hiện ra trước mắt người nghe được thể hiện bằng ngôn ngữ miêu tả. Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt miêu tả thường gồm các động từ, tính từ và các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ được sử dụng vô cùng linh hoạt để miêu tả lại sự vật, sự việc, nhân vật được đề cập.
2.3. Biểu cảm:
Đó là phương thức biểu đạt giúp bộc lộ tình cảm, cảm xúc của bản thân về thế giới xung quanh.
Khi sử dụng phương thức biểu đạt thì người sử dụng thường dùng các từ ngữ có biểu đạt cảm xúc của người nói, người viết và trong nội dung thường bao gồm các câu cảm thán. Thể loại văn học thường sử dụng phương thức này là thơ, vè, ca dao,…..
2.4. Nghị luận:
Đây là phương thức chủ yếu dùng để bàn luận đúng sai nhằm bộc lộ rõ quan điểm, thái độ của người nói, người viết. Bằng kiến thức của chính bản thân mình để đánh giá hoặc đưa ra một nhấn định để bàn luận về một đối tượng nhất định (như sự vật hay hiện tượng) nào đó. Khi sử dụng phương pháp này cần phải có những dẫn chứng cụ thể, những lập luận rõ rành để thuyết phục người đọc, người nghe đi theo và ủng hộ với những quan điểm mà mình đã đưa ra.
Khi sử dụng phương thức biểu đạt này thì người viết, người nói cần phải trình bày bài luận của mình với bố cục chặt chẽ nhất để có thể thuyết phục người đọc, người nghe tin tưởng.
2.5. Thuyết minh:
Phương pháp này sẽ được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu hoặc giải thích kiến thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.
Phương pháp có đặc điểm nổi bật là có luận cứ rõ ràng, đúng đắn, phù hợp với chủ đề cần nghị luận. Đồng thời, lời giải thích cũng có dẫn chứng rất chính xác và thuyết phục, giúp làm sáng tỏ luận điểm. Một số phương pháp trình diễn tiêu biểu như sau:
– Phương pháp liệt kê
– Phương pháp giải thích hoặc định nghĩa
– Phương pháp sử dụng số hoặc đưa ra ví dụ
– Các phương pháp phân loại và phân tích
– Phương pháp so sánh hoặc đối chiếu
2.6 Hành chính:
Thể thức hành chính thể hiện dưới hình thức văn bản theo kiểu hành chính công, là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bởi pháp luật và các văn bản hành chính.
Đặc điểm chủ yếu của phương pháp hành chính là quy định rõ ràng và ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước. Ngoài ra, nó còn bao hàm mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, trong khuôn khổ hiến pháp và các
3. Cách sử dụng các phương thức biểu đạt trong tiếng Việt:
Từ việc tìm hiểu phương thức biểu đạt là gì, bạn sẽ thấy rằng có sáu phương thức thường được sử dụng. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi văn bản sử dụng kết hợp các cách diễn đạt khác nhau.
Việc sử dụng các phương thức biểu đạt đơn lẻ hay kết hợp phụ thuộc vào ngữ cảnh, cách sử dụng, khả năng cũng như ngôn ngữ của người nói hoặc người sử dụng ngôn ngữ. Điểm đặc biệt là trong một văn bản, các phương thức biểu đạt của tiếng Việt sẽ không có vai trò ngang nhau mà sẽ có phương thức chủ đạo và phương thức biểu đạt xen kẽ.
4. Ví dụ về một số phương thức biểu đạt:
Bài văn thứ nhất:
“Hiện tại, tôi đang sống trong một căn hộ với hai người bạn khác. Nó nằm ngay trong trung tâm của thành phố với rất nhiều sự hối hả. Vào ban đêm, các đường phố đông đúc với mọi người từ khắp nơi trong thành phố. Nó không rộng rãi lắm nhưng có đủ chỗ để tôi học. Tuy nhiên, đây không phải là ngôi nhà mơ ước của tôi. Thành thật mà nói, vị trí và môi trường xung quanh ngôi nhà mơ ước của tôi là rất quan trọng. Tôi luôn bị mê hoặc bởi những ngọn núi và không khí mát mẻ. Tôi cảm thấy tích cực và sống động để thức dậy nhìn ra ngoài cửa sổ và có những ngọn núi tuyệt vời và chúng làm lạnh bầu không khí. Về mặt này, tôi tưởng tượng ngôi nhà mơ ước của tôi được đặt ở đâu đó cao, cách xa đám đông thành phố và ô nhiễm. Để mô tả ngôi nhà của tôi về thiết kế, tôi muốn nó đơn giản nhất có thể. Tôi không thích loại kiến trúc lạ mắt và hiện đại, một cái gì đó đơn giản và chức năng chỉ nên hoàn hảo. Nó sẽ là một ngôi nhà với một phòng ngủ, phòng khách và phòng tắm. Phòng khách phải là phòng lớn nhất, đó là nơi mà tất cả các hoạt động giải trí của tôi một mình hoặc với bạn tôi diễn ra. Cũng sẽ có cây và thực vật được trang trí xung quanh nhà”
Đoạn văn trên đây sử dụng phương thức biểu đạt miêu tả về ngôi nhà nhân vật chính đang sống và ngôi nhà mơ ước của nhân vật chính.
Bài luận thứ hai:
“Trong những năm gần đây, việc dạy và học từ xa ngày càng trở nên phổ biến trong sinh viên và điều này được người học nhìn nhận khác đi. Nhiều sinh viên coi đây là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong học tập trong khi những người khác nghĩ rằng chúng không hiệu quả bằng việc giảng dạy trên lớp.
Nghiên cứu một khóa học trực tuyến cung cấp thời gian linh hoạt và học tập ít ngân sách hơn cho sinh viên. Họ có thể học khóa học và môn học mong muốn vào thời gian phù hợp. Điều này tạo cơ hội tuyệt vời cho người học đạt được các kỹ năng mới và củng cố trình độ kiến thức của họ ở vị trí của họ. Chẳng hạn, một sinh viên người Nepal muốn lấy bằng Úc về khóa học quản lý kinh doanh không cần phải ở lại Úc, anh ta có thể học trực tuyến và hoàn thành khóa học ngay tại nhà của mình. Do đó, học từ xa là kinh tế và tiết kiệm thời gian.
Tuy nhiên, các khóa học trực tuyến chú trọng nhiều hơn vào phần học lý thuyết và ít có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Nó thiếu các khía cạnh thực tế của việc học và khuyến khích việc học thụ động. Điều này rất rõ ràng khi học sinh thấy nó là một cách học kém hiệu quả hơn so với trong lớp học. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng nhiều sinh viên nhận thấy việc giảng dạy trên lớp hiệu quả hơn nhiều so với việc học từ xa”
Bài văn trên đây sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh và nghị luận để thảo luận về những ưu điểm và nhược điểm của việc học từ xa.
5. Kết luận:
Trên đây là những kiến thức về chủ đề phương thức biểu đạt là gì, các kiểu biểu đạt chính cũng như đặc điểm của từng kiểu. Những kiến thức về phương thức biểu đạt trong tiếng Việt không chỉ quan trọng với học sinh trong các đề đọc hiểu môn văn mà còn có ý nghĩa quan trọng trong giúp mọi người có thể tự tin trong giao tiếp trong công việc cũng như đời sống.