Bạn đang xem bài viếtSoạn bài Bình Ngô đại cáo – Chân trời sáng tạo 10 Ngữ văn lớp 10 trang 33 sách Chân trời sáng tạo tập 2 tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé.
Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Tác phẩm được giới thiệu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10, sách Chân trời sáng tạo, tập 2.
Sau đây, truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn sẽ giới thiệu bài Soạn văn 10: Bình Ngô đại cáo. Các bạn học sinh có thể tham khảo để nắm rỡ hơn về nội dung của tác phẩm.
Soạn bài Bình Ngô đại cáo
- Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Mẫu 1
- Trước khi đọc
- Đọc văn bản
- Trả lời câu hỏi
- Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Mẫu 2
- Tác giả
- Tác phẩm
- Đọc hiểu – văn bản
Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Mẫu 1
Trước khi đọc
Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm và tác giả.
Gợi ý:
Một số tác phẩm như:
- Chiếu dời đô – Lí Thái Tổ
- Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu
- Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh…
Đọc văn bản
Câu 1. Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?
Tư tưởng nhân nghĩa được lấy làm tiền đề cho toàn bộ bài cáo.
Câu 2. Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
Câu 3. Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân… lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.
Dự đoán: Cuộc khởi nghĩa sẽ giành được chiến thắng.
Câu 4. Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?
Khí thế chiến thắng: hào hùng, vang dội.
Câu 5. So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?
Giọng văn mang tính tổng kết, đánh giá lại toàn bộ cuộc kháng chiến của dân tộc.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
– Hoàn cảnh ra đời: “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo sau khi đánh thắng quân Minh, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).
– Mục đích: Là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Dấu hiệu: Thể cáo – một thể văn nghị luận cổ; Luận điểm rõ ràng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.
Câu 2. Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
– Ý kiến: Đồng tình.
– Nguyên nhân: Tác giả đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ cũng như nền độc lập của dân tộc ngay ở đoạn mở đầu (Từ Triệu, Đinh…/Cùng Hán, Đường…)
Câu 3. Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?
– Tư tưởng “nhân nghĩa”:
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo là “yên dân”: làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
- Tư tưởng mới đó là “trừ bạo”: vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được sự chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Từ đó tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Lời mở đầu có mối liên hệ với các phần 2, 3a, 3b và 4: Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi chứng minh hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với tư tưởng trên (Tội ác của kẻ thù). Từ đó, tác giả khẳng định việc dấy cờ khởi nghĩa là hoàn toàn đúng đắn, dẫn đến chiến thắng của nghĩa quân sau này.
Câu 4. Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).
- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Tố cáo tội ác của quân Minh.
- Kể lại khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa.
- Lời tuyên bố độc lập.
=> Nhận xét: Cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả là hoàn toàn lô-gíc, hợp lí và thuyết phục.
Câu 5. Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
– Ở phần 1. Tác giả đã khẳng định nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
– Ở phần 2. Tác giả đã tố cáo tội ác của quân giặc trên nhiều mặt:
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
Câu 6. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.
Sự kết hợp giữa yếu tố sự tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b):
- Yếu tố tự sự: Kể lại tội ác của kẻ thù, cũng như chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
- Yếu tố nghị luận: Tố cáo tội ác của kẻ thù, khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn
Câu 7. Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng…) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
Tác dụng: Giúp cho bài cáo trở nên hấp dẫn, thuyết phục mà không khô khan, giáo điều.
Câu 8. Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?
– Sự thay đổi:
- Đoạn 1: Hùng hồn, đanh thép
- Đoạn 2: Xót xa, đau đớn
- Đoạn 3: Căm phẫn, tức giận
- Đoạn 4: Vui mừng, tự hào
– Nguyên nhân Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn”:
- Nội dung: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập với mục đích tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược, ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Nghệ thuật: Nghệ thuật chính luận tài tình, cảm hứng trữ tình sâu sắc.
Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Mẫu 2
Tác giả
– Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
– Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) – một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
– Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.
– Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ.
– Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.
– Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.
– Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.
– Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.
– Năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.
Tác phẩm
1. Thể loại
– Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
– Cáo phần nhiều được viết bằng văn biên ngẫu (không hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai về đối nhau)
– Cáo là thể văn có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc đáng.
– Bài đại cáo trên được viết theo lối văn biền ngẫu, có vận dụng thể tứ lục (từng cặp câu, mỗi câu 10 chữ ngắt nhịp 4/6).
2. Hoàn cảnh sáng tác
– Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước.
– “Bình Ngô đại cáo” do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo sau khi đánh thắng quân Minh, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (1428).
– Bài cáo được coi như một bản Tuyên ngôn độc lập của đất nước ta lúc bấy giờ.
3. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “ Chứng cớ còn ghi ”. Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa của dân tộc Đại Việt.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ Trời đất chẳng dung tha ”. Tố cáo tội ác của quân Minh.
- Phần 3: Tiếp theo đến “ Cũng là chưa thấy xưa nay ”. Kể lại khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa.
- Phần 4. Còn lại. Lời tuyên bố độc lập.
Đọc hiểu – văn bản
1. Tư tưởng nhân nghĩa
– Khái niệm “nhân nghĩa” trong cuộc sống: phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
– Quan niệm của Nguyễn Trãi về “nhân nghĩa”
- Kế thừa tư tưởng Nho giáo là “yên dân”: làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
- Tư tưởng mới đó là “trừ bạo”: vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
=> Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi đã khẳng định được sự chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Từ đó tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Tư tưởng nhân nghĩa kết hợp với chân lý về độc lập dân tộc: Nền độc lập của dân tộc ta được xác định qua các dẫn chứng: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có. Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
=> Khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.
– Thái độ của tác giả:
- So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
- Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương, sự ngang hàng không chỉ về triều đại mà còn về con người. Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã… Đó chính là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
2. Tố cáo tội ác của quân Minh
– Tội ác đối với đất nước: các từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.
=> Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.
– Tội ác với nhân dân:
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tan, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ, dối trời lừa dân…
- Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta: nặng thuế khóa sạch không đầm núi
- Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống: nát cả đất trời,
- Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất: người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc…, kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng…
=> Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc. Đồng thời cho thấy hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân. Từ đó thể hiện sự xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.
– Lòng căm thù giặc của nhân dân được bộc lộ:
- Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
- Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.
=> Bản cáo trạng đanh thép kết tội quân Minh xâm lược.
3. Kể lại khái quát diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
a. Khắc họa hình tượng người anh hùng Lê Lợi – vị chủ tướng tài ba:
– Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”.
– Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”.
– Tính cách:
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống…”
- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước…dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc…nếm mật nằm gai…suy xét đã tinh”.
=> Hình tượng Lê Lợi hiện lên vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Lê Lợi chính là linh hồn của cuộc khởi nghĩa.
b. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
– Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
- Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội.
- Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng hai điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
=> Một giai đoạn mở đầu đầy thử thách, khó khăn nhưng với sự đồng lòng thì quân và dân đã quyết tâm vượt qua.
– Giai đoạn phản công và giành thắng lợi:
- Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
- Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ…thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi…tự vẫn”.
=> Không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.
– Kết cục của quân Minh:
- Thất bại ê chề: “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
- Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
- Binh lính mất người lãnh đạo: “Thượng thư Hoàng Phúc…xin cứu mạng”
– Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:
- “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận…”: ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
- “Thần vũ chẳng giết hại…nghỉ sức”: chính sách nhân nghĩa với kẻ thù. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
=> Niềm tự hào của tác giả.
4. Lời tuyên bố độc lập
– Mong ước về tương lai của đất nước: “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
=> Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn. Từ đó thấy được niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Soạn bài Bình Ngô đại cáo – Chân trời sáng tạo 10 Ngữ văn lớp 10 trang 33 sách Chân trời sáng tạo tập 2 tại website Truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Xin Chân thành cảm ơn.