Để giúp các bạn học sinh có kết quả cao hơn trong học tập, xin mời các bạn tham khảo Soạn văn 11 bài: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Với nội dung bài soạn chi tiết và ngắn gọn sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp các bạn học tốt hơn môn Ngữ văn. Mời các bạn học sinh tham khảo.
1. Tìm hiểu về Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
1.1. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
Mục đích
– Để chuyện trò, để biết rõ hơn về thông tin của một người.
– Để biết quan điểm của người được hỏi về một chủ đề có ý nghĩa xã hội, đang được dư luận quan tâm.
– Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang được phỏng vấn.
– Để tạo lập các
– Đề chọn người phù hợp với công việc, vị trí nhân sự mà công ty đang quan tâm.
Tầm quan trọng:
Tôn trọng buổi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là thể hiện sự tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của người khác vì vậy đây là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong xã hội văn minh ngày nay.
1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn:
Chuẩn bị phỏng vấn
Trước khi phỏng vấn, cần xác định rõ tất cả các yếu tố: nội dung, mục đích, đối tượng, phương pháp phỏng vấn. Ngoài ra còn chuẩn bị, xem xét lên kế hoạch để lựa chọn, sắp xếp thời gian, địa điểm phỏng vấn. Vì chúng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phỏng vấn..
– Mục đích của cuộc phỏng vấn là: đánh giá trình độ kiến thức, kĩ năng, thái độ của người xin việc.
– Chủ đề của cuộc phỏng vấn là những câu hỏi về cá nhân (
Để thu thập được nhiều thông tin, người phỏng vấn nên chọn câu hỏi, vì người trả lời phỏng vấn buộc phải trình bày một cách đầy đủ.
– Để có thể thu thập được nhiều nhất những thông tin mong muốn:
+ Ta cần tránh những câu hỏi mà người trả lời chỉ cần đáp có – không; đúng – sai.
+ Ta nên đặt câu hỏi hay và khai thác được nhiều thông tin từ người được phỏng vấn.
Tiến hành phỏng vấn
Không phải lúc nào mà người phỏng vấn cũng chuẩn bị sẵn những câu hỏi phục vụ cho buổi phỏng vấn ứng viên mà trong quá trình hỏi đáp, người hỏi còn cần lắng nghe lời đáp, để đưa ra những câu hỏi có tính chất “ngẫu hứng”, “ứng đối”.
– Làm cho câu chuyện liên tục, không rời rạc. Tăng sự tương tác giữa 2 bên.
– Khéo léo lái người được phỏng vấn trở lại chủ đề phỏng vấn nếu thấy họ có dấu hiệu hoặc thậm chí có khi họ cố ý né tránh vấn đề.
– Gợi mở khiến họ có thể nêu ý kiến rõ ràng hơn và để có thể khai thác thêm được những thông tin cần thiết.
Cuộc phỏng vấn diễn ra trong không khí thân tình, tự nhiên. Người phỏng vấn cần lịch thiệp, nhã nhặn, biết lắng nghe, đồng cảm với người cùng nói chuyện, tỏ thái độ tôn trọng ý kiến của họ bằng cách chăm chú ghi chép và tránh chạm vào những
chỗ có thể làm cho người phỏng vấn không vui.
Kết thúc phỏng vấn người phỏng vấn nên cảm ơn người trả lời phỏng vấn đã dành thời gian và công sức cho buổi nói chuyện.
Biên tập sau khi phỏng vấn
– Kết quả phỏng vấn phải được trình bày trung thực. Người phỏng vấn có thể sửa lại
phỏng vấn câu trả lời cho ngắn gọn nhưng không thay đổi ý của người được phỏng vấn tránh bị hiểu nhầm sang ý khác.
– Nếu có điều kiện thì ta nên ghi lại nét mặt, ánh mắt, cử chỉ của người trả lời phỏng vấn.
– Bài phỏng vấn phải được trình bày rõ ràng, trong sáng và hấp dẫn.
2. Câu hỏi soạn bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
Câu hỏi 1 trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 11:
Hãy theo dõi một buổi phỏng vấn trên truyền hình và nhận xét về người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn.
a. Về phía người phỏng vấn:
– Phóng viên (hay người dẫn chương trình) có chuẩn bị kĩ không?
– Câu hỏi có hợp lý, có nhiều khả năng khai thác thông tin không?
– Cách dẫn dắt có tự nhiên, khéo léo không; cách giao tiếp có thân tình nhã nhặn không?
b. Về phía người trả lời phỏng vấn:
– Người trả lời phỏng vấn có thẳng thắn, trung thực không?
– Câu trả lời có phù hợp với câu hỏi, có rõ ràng, thú vị không?
– Thái độ giao tiếp có thiện chí, chân thành và lịch thiệp không?
Câu hỏi 2 trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 11:
Giả sử anh (chị) muốn được vào nơi làm việc yêu thích. Nhà tuyển dụng tiến hành phỏng vấn có nêu ra câu hỏi: Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm lớn nhất của mình không?
Anh (chị) sẽ trả lời như thế nào để ai cũng thừa nhận minh trung thực, nhưng không vì thế mà gây trở ngại cho cơ hội tìm kiếm việc làm ?
Câu hỏi 3 (Trang 182 SGK ngữ văn 11 tập 1):
Để thu thập dư luận của các bạn trong lớp về thị hiếu thưởng thức ca nhạc, (hoặc xem phim, chụp ảnh, đọc thơ, truyện,…), anh (chị) hãy:
– Trong vai người phỏng vấn, dự kiến những câu hỏi đúng mục đích, có thể lấy được nhiều ý kiến thú vị của các bạn.
– Sau đó, trong vai người trả lời phỏng vấn tìm cách trả lời các câu hỏi trên.
Câu hỏi 1: (trang 180 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a) Nhiều người vẫn nghĩ rằng, có thể tiến hành ngay một cuộc phỏng vấn khi đã xác định rõ chủ đề phỏng vấn (phỏng vấn về điều gì), mục đích phỏng vấn (phỏng vấn để làm gì) và đối tượng phỏng vấn (phỏng vấn ai, một hay nhiều người).
Nhưng trong khâu chuẩn bị phỏng vấn, nếu chỉ xác định được sẽ hỏi cái gì, để làm gì và hói ai thì đã đủ chưa? Vì sao có thể coi là đã (hoặc chưa) đủ?
b) Ai cũng biết, đã phỏng vấn thì phải nêu câu hỏi. Song phải hỏi thế nào để đạt được mục đích phỏng vấn? Để hiểu rõ điều này, anh (chị) hãy:
– Xác định mục đích của những câu phỏng vấn mà những người tuyển dụng thường nêu ra cho các ứng viên như:
+ Bạn có thể giới thiệu về bản thân mình không?
+ Vì sao bạn muốn nhận công việc này? (hoặc: Vì sao bạn muốn làm việc ở công ty chúng tôi?)
+ Bạn biết gì về công ty chúng tôi?
+ Bạn sẽ làm gì để cống hiến cho công ty?
+ Bạn nghĩ gì về vị trí công tác mà bạn sẽ nhận?
+ Bạn có tin vào sở trường của mình không?
(Theo Tuổi trẻ Online, ngày 30 – 11 – 2006)
– Cho biết, để thu thập được nhiều thông tin cần thiết, người phỏng vấn nên chọn câu nào trong hai câu hỏi sau:
– A. Trong tình hình giao thông như hiện nay, chị thấy đi lại ngoài đường có an toàn không?
– B. Đi lại ngoài đường trong tình hình giao thông như hiện nay, chị có cảm giác thế nào?
3. Hướng dẫn trả lời câu hỏi phỏng vấn:
Câu hỏi 1 trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 11:
Người phỏng vấn:
– Chuẩn bị kỹ, câu hỏi hợp lí, có khả năng khai thác nhiều thông tin.
– Dẫn dắt tự nhiên khéo léo, cách giao tiếp thân tình nhã nhặn.
– Sử dụng tư liệu âm thanh, lịch sử.
người trả lời phỏng vấn:
– Thẳng thắn trung thực
– Câu trả lời rõ ràng, phù hợp với câu hỏi
– Thái độ giao tiếp thiện chí, chân thành, lịch thiệp
Câu 2 trang 182 sách giáo khoa Ngữ văn 11:
Nêu ra những nhược điểm của mình nhưng nhược điểm đó không gây trở ngại cho cơ hội tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, cần khéo léo kể ra những nhược điểm của mình sao cho nhà tuyển dụng có thể thông cảm được. Chăng hạn có thể nêu lên những nhược điểm phổ biến sau;`
– Ngại đi làm xa vì tắc đường, kẹt xe.
– Tính cách: Ấn tượng ban đầu với mọi người hơi có vẻ lạnh lùng, khó gần.
Câu hỏi 3 (Trang 182 SGK ngữ văn 11 tập 1):
Chuẩn bị các câu hỏi xoay quanh chủ đề về đọc sách, xem phim, thưởng thức văn nghệ… trong đó chú ý không nên sa vào các chi tiết vụn vặt. Mở đầu bản câu hỏi phải có lời chào và kết thúc, phải có lời cảm ơn, các câu hỏi đi từ dễ đến khó.
Một số câu hỏi:
– Sở thích lớn nhất của các bạn là gì?
– Bạn dành thời gian cho nó như thế nào?
– Để thực hiện sở thích đó, bạn đã làm những gì?
– Tác dụng
– Theo bạn, có nhiều người có chung sở thích với mình không? Để đưa sở thích của bạn đến gần hơn với mọi người, bạn có thể làm gì.
Việc trả lời các câu hỏi cũng cần tính chất đầy đủ và dí dỏm, phù hợp với sự cảm thụ của lứa tuổi với vấn đề được hỏi.
Câu 1 (trang 180 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
a) Trong khâu chuẩn bị phỏng vấn, nếu chỉ xác định được sẽ hỏi cái gì, để làm gì và hỏi ai thì chưa đủ bởi còn thiếu một khâu rất quan trọng đó là phương tiện phỏng vấn (máy quay phim, máy ghi âm, giấy bút, sổ ghi chép…).
b) – Trong phỏng vấn, câu hỏi là vô cùng quan trọng. Để đạt được mục đích phỏng vấn, câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Ngắn gọn, rõ ràng.
+ Phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn.
+ Làm rõ chủ đề
+ Liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí
– Chọn câu B, bởi trong hoạt động phỏng vấn, cần tránh hỏi những câu hỏi mà người trả lời chỉ cần đáp ngắn gọn, không giải thích.