Soạn bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn. Cùng tham khảo nhé.
1. Trước khi đọc bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11:
Câu hỏi (trang 85 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Nhan đề “Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một” cho thấy văn bản muốn đề cập đến thông tin gì về hang Sơn Đoòng?
Trả lời:
Nhan đề cho thấy văn bản cung cấp thông tin về nét độc đáo của hang Sơn Đoòng – hang động độc nhất vô nhị trên thế giới.
2. Đọc bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11:
1. Theo dõi: Nhan đề và hệ thống đề mục của văn bản cung cấp thông tin gì cho bạn? Cách trình bày các đề mục có gì đáng chú ý?
– Nhan đề, hệ thống được sử dụng để xác định bố cục của văn bản, góp phần xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, giúp người đọc có cơ sở định hướng, từ đó tiếp thu nội dung của văn bản.
– Các phần được in đậm và tách dòng, giúp người đọc dễ dàng theo dõi văn bản và hiểu được ý chính.
2. Phân biệt dữ liệu và ý kiến/ quan điểm: Xác định dữ liệu và ý kiến/ quan điểm của người viết trong đoạn văn “Theo số liệu chính xác… quả là không giới hạn!” – Dữ liệu: “Theo số liệu chính xác do
– Ý kiến/ quan điểm của người viết: “…vẻ kì vĩ cùng không gian gây choáng ngợp của Sơn Đoòng, …Với kích cỡ con người chỉ bé xíu bằng một chú kiến….”
3. Theo dõi: Cụm từ “ngọc động” được hiểu như thế nào? Qua cách dùng cụm từ ấy, tác giả thể hiện tình cảm gì với Sơn Đoòng?
– “ngọc động” là những viên đá hình cầu, dẹt hoặc hình trứng, thường được hình thành trong các “ruộng bậc thang” lan làm bằng canxi.
– Tình cảm: ca ngợi, tự hào, ngưỡng mộ, trân trọng kiệt tác mà thiên nhiên ban tặng.
4. Đọc quét: Vì sao du lịch mạo hiểm, khám phá lại là hình thức khai thác du lịch phù hợp với hang Sơn Đoòng?
– Bởi cách khai thác du lịch này phù hợp với bối cảnh hiện tại, mang lại hiệu quả kinh tế và ít gây tác hại đến hệ thống hang động, môi trường, sinh thái nơi đây.
3. Sau khi đọc bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11:
3.1. Nội dung chính bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11:
Tài liệu đưa ra những bằng chứng rõ ràng, khách quan khẳng định Sơn Đoòng là Kỳ quan đệ nhất và những phương hướng cụ thể cho sự phát triển vững chắc của Hang Sơn Đoòng.
3.2. Trả lời câu hỏi bài Sơn Đoòng – Thế giới chỉ có một SGK Ngữ văn 11:
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Phần văn bản “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan” trình bày dữ liệu và thông tin theo (những) cách nào? Dựa vào đâu bạn có thể xác định được như vậy? Nhận xét về hiệu quả của (các) cách trình bày ấy trong văn bản.
Trả lời:
– Dữ liệu, thông tin của văn bản được trình bày theo: trình tự thời gian, ý chính và nội dung chi tiết.
Phần văn bản | Cách trình bày | Căn cứ xác định |
(1) “Sơn Đoòng bắt đầu được biết đến từng năm 1990 … công bố là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới vào năm 2010” | Thứ tự thời gian cung cấp thông tin về lịch sử tìm kiếm, phát hiện và thu thập những điều kỳ diệu của hang Sơn Đoòng | Dữ liệu được sắp xếp theo trình tự thời gian (lần đầu tiên Sơn Đoòng được biết đến là trong chuyến đi tình cờ vào rừng của Hồ Khánh năm 1990; cuộc gặp gỡ giữa Hồ Khánh và Hạo-chi Lim-bo cũng như nỗ lực tìm kiếm của Hồ Khánh. trở lại Sơn Đoòng năm 2008; sự phát hiện và thông tin chính thức về toàn bộ hang Sơn Đoòng của Hao-chi Lim-bo và Hồ Khánh năm 2009; Sơn Đoòng được công bố trên tạp chí Địa lý Quốc hội Hoa Kỳ năm 2010). |
(2) “Theo số liệu chính xác do Công ty Trách nhiệm Hữu hạn An Thi Việt Nam …, có lối đi ra ngoài” | Mối liên hệ giữa ý chính và nội dung chi tiết nhằm cung cấp cho người đọc những bằng chứng cho thấy Sơn Đoòng xứng đáng được coi là Kỳ quan đệ nhất | Phần VB trình bày nhiều số liệu về nét đặc sắc của Sơn Đoòng như số liệu chính xác về chiều dài, chiều cao và thể tích của hang; nét đặc sắc của hang Én; thảm thực vật ở hai hồ; những cột đá và thế giới “hang ngọc” Sơn Đoòng, “bức tường thành Việt Nam”; Tài liệu gợi ý làm rõ ý chính Sơn Đoòng được coi là Kỳ quan thứ nhất. |
– Nhận xét:
+ Cách trình bày thông tin theo trình tự thời gian giúp người đọc hiểu rõ hơn về lịch sử khám phá, tìm kiếm và trình bày thông tin về hang Sơn Đoòng.
+ Cách trình bày thông tin theo mối liên hệ giữa ý chính và nội dung chi tiết, giúp thông tin cơ bản của phần văn bản “Sơn Đoòng – Kỳ quan đầu tiên” được hỗ trợ rõ ràng bằng các công cụ cụ thể, chính xác. thân thể, khách hàng; Trên cơ sở đó tạo sức thuyết phục cho cơ sở thông tin và người đọc, giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ sở thông tin.
Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Nội dung chính của văn bản này là gì? Các yếu tố hình thức của văn bản đã hỗ trợ như thế nào cho việc biểu đạt nội dung chính? Hãy lí giải.
Trả lời:
– Nội dung chính của VB: Cung cấp bằng chứng rõ ràng, khách quan để khẳng định Sơn Đoòng là Kỳ quan đầu tiên và là công cụ định hướng cho sự
– Tác dụng của các yếu tố hình thức:
+ Nhan đề, hệ thống đề mục: xác định bố cục của văn bản, góp phần xác định, tóm tắt và làm nổi bật nội dung chính, giúp người đọc có cơ sở định hướng, từ đó tiếp thu nội dung của văn bản
+ Sơ đồ, hình ảnh: minh họa trực quan, giúp thông tin của văn bản cụ thể, rõ ràng, sinh động, dễ hiểu và phân tích hơn cho người đọc.
+ Những chú thích cho các phương tiện phi ngôn ngữ: bổ sung thông tin cho sơ đồ, hình ảnh, tạo sự kết nối giữa các phương tiện phi ngôn ngữ và nội dung thông tin mà chúng hỗ trợ.
Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Xác định thái độ của tác giả được thể hiện qua văn bản và chỉ ra căn cứ để xác định (những) thái độ đó.
Trả lời:
– Thái độ của tác giả thể hiện qua VB:
+ Ngợi ca, tự hào với những điểm đặc biệt của hang Sơn Đoòng. | • Nhan đề “Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một”, đề mục “Sơn Đoòng – Đệ nhất kì quan”.
• Sơ đồ, hình ảnh, các chú thích à nổi bật vẻ đẹp độc đáo của Sơn Đoòng. |
+ Thán phục với tạo tác kì diệu của thiên nhiên. | • Những số liệu cụ thể về chiều dài, chiều cao và thể tích của hang Sơn Đoòng.
• Lí giải nguồn gốc và dữ liệu miêu tả hang Én • Dữ liệu về thảm thực vật ở Hố sụt Khủng Long, vườn Ê-đam “Ánh sáng tự nhiên từ các giếng trời này rọi xuống, tạo nên một thảm thực vật dày đặc, một khu rừng nhiệt đới đặc biệt không nơi nào có được”, chiều cao về những cột nhũ đá “Với kích cỡ con người chỉ bé xíu bằng một chú kiến khi đặt trong ma trận nhũ đá cùng vòm hang khổng lồ, chúng ta sẽ thấy khả năng tạo tác thần kì của mẹ thiên nhiên quả là không giới hạn”, thế giới “ngọc động” và “bức tường Việt Nam” |
+ Trân quý tuyệt tác mà thiên nhiên ban tặng cho quê hương, đất nước: | • Trình bày ý kiến của chuyên gia
• Đề xuất định hướng phát triển bền vững hang động lớn nhất thế giới – Sơn Đoòng: việc khai thác cảnh quan phải đi đôi với việc giữ gìn, bảo vệ các giá trị độc đáo ấy. |
Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Tìm thông tin chính và các chi tiết được trình bày trong đoạn văn: “Điểm đặc biệt của Sơn Đoòng là có hai hố sụt … cây ưa bóng râm chen dày, thực vật biểu sinh như tầm gửi, phong lan…”. Các chi tiết này đóng vai trò gì trong việc thể hiện thông tin chính của đoạn văn?
Trả lời:
– Thông tin chính của đoạn văn: Điểm đặc biệt của hai loại vũ khí trong hang Sơn Đoòng (Hố sụt Khủng Long và Vườn Ê-đam).
– Các chi tiết được trình bày trong đoạn văn:
+ Nguyên nhân tạo ra hai hố sụt.
+ Đặc điểm thảm thực vật của Hố sụt Khủng Long.
+ Đặc điểm của thảm thực vật của Vườn Ê-đam.
– Vai trò: Triển khai chi tiết các
Câu 6 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Bạn có đồng ý với quan điểm của người viết được thể hiện ở phần văn bản “Để phát triển bền vững hang động lớn nhất thế giới – Sơn Đoòng” không? Vì sao?
Trả lời:
Đồng tình với quan điểm của người viết: Trân trọng những kiệt tác mà thiên nhiên đã ban tặng cho quê hương, đất nước, chú trọng khai thác cảnh quan nhưng phải đi đôi với việc giữ gìn nền móng và bảo vệ những giá trị độc đáo.
Câu 7 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1 – Chân trời sáng tạo): Đề tài của văn bản Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một có ý nghĩa như thế nào với ngành du lịch Quảng Bình nói riêng và Việt Nam nói chung? Từ đó, bạn có suy nghĩ gì về việc khai thác và bảo tồn các kì quan thiên nhiên?
Trả lời:
– Ý nghĩa của đề tài với ngành du lịch:
+ Ý nghĩa thiết thưc, quan trọng cho việc khai thác và phát triển ngành du lịch
+ Góp phần khẳng định giá trị, thế mạnh của ngành du lịch
+ Góp phần làm rõ định hướng phát triển bền vững các kì quan thên nhiên trong quá trình khai thác và bảo tồn.
– Suy nghĩ của bản thân:
+ Khai thác có kế hoạch cụ thể,
+ Khai thác đi đôi với bảo vệ, giữ gìn.
+ Hạn chế khai thác và tăng cường bảo vệ.