Thổ nhưỡng là một phần quan trọng trong chương trình địa lý. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những kiến thức cơ bản về đất trong bài viết dưới đây.
1. Đất là gì?
Đất là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, có đặc điểm là độ phì nhiêu.
Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp nhiệt, không khí, nước cùng các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Địa quyển là lớp vỏ chứa vật chất xốp nằm trên bề mặt lục địa, nơi tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển và sinh quyển.
Không phải loại đất nào cũng có độ màu mỡ để cây trồng phát triển, vì vậy đất có thể nhiều nhưng đất có hạn.
2. Đất trồng gồm những thành phần nào?
Đất có hai thành phần chính là khoáng và hữu cơ.
2.1. Thành phần khoáng chất:
Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
Thành phần khoáng vật gồm: Các hạt khoáng vật có màu sắc loang lổ, kích thước lớn nhỏ khác nhau.
2.2. Thành phần hữu cơ:
chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Tồn tại ở lớp trên cùng của lớp đất.
Màu xám đậm hoặc đen.
Bên cạnh đó, thành phần này còn chứa nước và không khí.
Một đặc tính quan trọng của đất là độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu là khả năng cung cấp nước, chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt độ, không khí cho cây trồng để cây sinh trưởng và phát triển.
3. Đất trồng có những đặc điểm gì?
Người ta thường dựa vào các chỉ tiêu cụ thể của đất để đánh giá độ phì nhiêu của đất, cụ thể:
– Khả năng cung cấp đủ nước, nhiệt độ và không khí của đất.
Khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu khác của đất cho cây trồng.
– Như đã trình bày ở phần trên (tiết 2), đất gồm 2 thành phần chính là thành phần khoáng và thành phần hữu cơ.
4. Đất trồng có vai trò gì?
Đất có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực:
– Là nơi cư trú và tiến hành mọi hoạt động sản xuất, đời sống của con người (đặc biệt là sản xuất nông, lâm nghiệp):
– Trong nông lâm nghiệp: đất trồng cây lương thực; cây công nghiệp, trồng rừng…
Trong công nghiệp và đời sống: nền đất là nơi xây dựng các cơ sở sản xuất, nhà máy, cơ sở vật chất kỹ thuật – hạ tầng…
5. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng:
5.1. Đá mẹ:
Đá mẹ là sản phẩm phong hóa từ đá gốc, cung cấp các chất vô cơ cho đất, quyết định thành phần cơ giới, khoáng vật và ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất lý hóa của đất.
Ví dụ :
– Từ đá mácma có tính axit như granit có màu xám, chua, cát.
– Từ đá mácma cơ bản như đá vôi, đá bazan có màu nâu đỏ, giàu chất dinh dưỡng.
5.2. Sinh vật:
Đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất.
Thực vật: Cung cấp chất hữu cơ, rễ phá hủy đá.
Vi sinh vật: Phân hủy xác động vật tạo mùn.
Động vật: sống trong đất là biến đổi tính chất của đất (giun, kiến, mối).
5.3. địa hình:
Địa hình dốc: đất bị xói mòn, tầng phong hóa mỏng.
Địa hình bằng phẳng: bồi tụ chiếm ưu thế, tầng phong hóa dày.
Nhìn chung địa hình có ảnh hưởng đến khí hậu tạo nên các đai đất khác nhau theo độ cao.
5.4. Khí hậu:
Đây là tác nhân trực tiếp sinh nhiệt, ẩm làm cho đá gốc bị phá hủy thành đá mẹ; ảnh hưởng đến quá trình hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ vật chất trong đất; tạo môi trường cho sinh vật phát triển.
5.5. Thời gian:
Các nhà khoa học đã đề xuất rằng tuổi của đất được tính từ khi đất được hình thành. Tuổi đất cũng là một tiêu chí thể hiện quá trình thành tạo đất của một khu vực, dài hay ngắn.
Ảnh hưởng đến khả năng và cường độ tác động của các nhân tố hình thành đất, các tính chất cơ bản trong quá trình hình thành đất.
Thông thường, đất già hơn ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, và đất trẻ hơn ở vùng ôn đới.
5.6. Nhân loại:
Nhân tố con người là một trong những nhân tố chính và là nhân tố cuối cùng quyết định thổ nhưỡng của đất. Các hoạt động của con người tác động đến đất luôn có hai mặt: tích cực và tiêu cực. Dưới đây là một số ví dụ:
Hoạt động tích cực: Nâng cao độ phì nhiêu của đất, chống xói mòn bằng cách cố gắng cải tạo đất bằng các việc như: rửa mặn, rửa phèn, v.v.
Hoạt động tiêu cực: Đốt rừng làm nương, xói mòn đất.
6. Thổ nhưỡng Việt Nam:
Nước ta có 3 nhóm đất chính thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam:
6.1 Nhóm đất feralit núi thấp:
Được hình thành trực tiếp trên vùng núi thấp chiếm 65% diện tích tự nhiên.
Đất Việt Nam chua, nghèo mùn nhưng giàu sét.
Đất có màu đỏ vàng, chứa nhiều hợp chất Fe, Al.
Phân bố: Đất feralit phân bố chủ yếu trên đá bazan ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Hay cả đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…).
Đất ở những vùng này thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp.
6.2. Nhóm đất mùn núi cao:
Hình thành dưới rừng nhiệt đới hoặc ôn đới núi cao, chiếm 11% diện tích tự nhiên.
Loại đất phân bố chủ yếu ở đất rừng đầu nguồn. Dưới rừng cao nguyên cận nhiệt đới hoặc ôn đới.
Thích hợp trồng cây phòng hộ đầu nguồn.
6.3 Nhóm đất phù sa sông biển:
Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên.
Đặc tính: Màu mỡ, dễ canh tác và tưới tiêu, ít chua và tơi xốp, giàu mùn.
Phân bố chủ yếu ở đồng bằng.
Thích hợp canh tác trong nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,..
Tóm lại, về bản chất, đất Việt Nam giống như một nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phải mất rất nhiều thời gian để có thể phục hồi và phát triển và đạt được Để có đất tốt. Và để giữ được đất, người dân phải ra sức bảo vệ, chăm sóc.
7. Một số nhà sư phạm học nổi tiếng:
Vasily Vasilyevich Dokuchaev:
Ông sinh năm 1846 mất năm 1903, là nhà địa chất người Nga. Tên của ông được biết đến với những nền tảng của khoa học đất. Ông đã phát triển một sơ đồ phân loại đất mô tả năm yếu tố hình thành đất. Năm 1883, ông xây dựng học thuyết của mình sau những nghiên cứu liên tục và tích cực về đất đai ở Nga. Có thể nói tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là Đất đen nước Nga (1883). Để tỏ lòng kính trọng, một miệng núi lửa trên sao Hỏa được đặt theo tên ông.
Eugene Woldemar Hilgard:
Ông sinh ngày 5 tháng 1 năm 1833 tại Zweibrücken, Rhineland-Palatinate, Đức và mất ngày 8 tháng 1 năm 1916 tại Berkeley, California, Hoa Kỳ. Ông là một chuyên gia người Mỹ gốc Đức về khoa thổ nhưỡng (nghiên cứu về tài nguyên đất). Ngoài ra, ông còn là chuyên gia về khí hậu như một yếu tố hình thành đất, hóa học đất và cải tạo đất kiềm. Vì những đóng góp của ông cho khoa học, ông được coi là cha đẻ của khoa học đất hiện đại ở Hoa Kỳ.
Olivier de Serre:
Sinh năm 1539 và mất năm 1619, ông là một tác giả và nhà khoa học đất người Pháp. Ông cũng là tác giả của Théâtre d’Agriculture (1600), một cuốn sách giáo khoa về nông nghiệp của Pháp được lưu hành vào thế kỷ 17.
8. Một số bài tập về đất:
Câu 1: Từ vị trí của lớp đất phù sa, hãy cho biết vai trò của lớp phù sa đối với hoạt động sản xuất và đời sống con người.
Hồi đáp:
– Tầng đất màu mỡ là nơi con người tiến hành mọi hoạt động sản xuất và cư trú.
Đất đai là cơ sở không thể thiếu trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
Câu 2: Nêu một số ví dụ về ảnh hưởng của đá mẹ đến đặc điểm của đất mà em biết.
Hồi đáp:
– Từ đá bazan hình thành đất badan có tầng mùn dày.
– Từ đá vôi hình thành đất đỏ đá vôi.
– Đất phù sa châu thổ được hình thành từ vật chất rắn chắc do sông ngòi mang đến và được bồi đắp.
Câu 3: Vai trò của địa hình đối với sự hình thành đất là
A. cung cấp chất hữu cơ.
B. cung cấp chất vô cơ.
C. tạo vành đai đất đai.
D. phá hủy đá gốc.
Đáp án C
Câu 4: Vai trò của địa hình đối với việc hình thành đất là
A. cung cấp chất hữu cơ.
B. cung cấp chất vô cơ.
C. tạo vành đai đất đai.
D. phá hủy đá gốc.
ĐÁP ÁN C
Câu 5: Nhân tố đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất là
A. Đá mẹ.
B. Khí hậu.
C. Địa hình.
D. Sinh vật.
Đáp án A
Câu 6: Trong quá trình hình thành đất, thực vật có vai trò gì?
A. Cung cấp chất hữu cơ.
B. Góp phần phá huỷ đá.
C. Hạn chế xói mòn, rửa trôi.
D. Phân giải và tổng hợp chất mùn.
Câu 7: Vai trò quan trọng của vi sinh vật trong quá trình hình thành đất
A. cung cấp chất hữu cơ.
B. góp phần phá hủy đá.
C. hạn chế xói mòn, rửa trôi.
D. phân giải, tổng hợp chất mùn.
Câu 8: Tác dụng quan trọng nhất của sinh vật đối với sự hình thành đất là
A. làm cho nền đá bị phá hủy.
B. cung cấp chất hữu cơ.
C. cung cấp chất vô cơ.
D. tạo vành đai đất liền.
Câu 9: Vai trò của địa hình đối với việc hình thành đất là
A. cung cấp chất hữu cơ.
B. cung cấp chất vô cơ.
C. tạo vành đai đất đai.
D. phá hủy đá gốc.
Câu 10: Nhân tố đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất là
A. Đá mẹ.
B. Khí hậu.
C. Địa hình.
D. Sinh vật.
Đáp án A