Đây là một trong những tác phẩm đặc sắc của Hàn Mặc Tử, hãy cùng tìm hiểu lai lịch của tác phẩm và tóm tắt tác phẩm qua bài viết dưới đây.
1. Tác giả Hàn Mặc Tử:
1.1. Tiểu sử nhà thơ Hàn Mặc Tử:
Hàn Mặc Tử (1912-1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra tại làng Lệ Mỹ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo. Chúa.
Hàn Mặc Tử có vóc dáng yếu ớt, tính tình hiền lành chất phác, ham học và thích kết bạn trong lĩnh vực văn, thơ. Vì thân phụ là ông Nguyễn Văn Toản làm nghề thông ngôn kiêm ghi chép, lại thường xuyên đi nhiều nơi, công tác nhiều nên Hàn Mặc Tử cũng theo học nhiều trường khác nhau như Sa Kỳ (1920), Quy Nhơn, Bồng Sơn. (1920). 1921–1923), Pellerin Huế (1926).
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm (14, 15 tuổi) với nhiều bút danh khác nhau như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh…
1.2. Sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử:
Tuy cuộc đời nhiều bi kịch nhưng Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có nhiều sáng tạo nhất trong phong trào Thơ mới. Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi, sau đó chuyển sang sáng tác theo hướng thơ mới lãng mạn.
Qua vẻ bề ngoài rất phức tạp của Hàn Mặc Tử, người ta vẫn có thể thấy rõ một tình yêu đau đáu với cuộc sống trần thế. Dù viết theo khuynh hướng nào thì thơ Hàn Mặc Tử vẫn là những vần thơ trong trẻo, lung linh, huyền ảo, có một ma lực có sức lôi cuốn kỳ diệu đối với những người yêu thơ Hàn Mặc Tử.
Thế giới thơ Hàn Mặc Tử được chia thành hai mảng đối lập:
– Bài thơ man mác, huyền ảo với hai hình ảnh chủ đạo là hồn và trăng.
– Ca từ hồn nhiên, trong sáng, hình ảnh trong sáng, đẹp đẽ.
xem thêm: Phân tích khổ thơ 1 Đây thôn Vĩ Dạ hay nhất của Hàn Mặc Tử
2. Hoàn cảnh sáng tác Đây thôn Vĩ Dạ:
Đây thôn Vĩ Dạ vốn có tên Đây thôn Vĩ Dạ, sáng tác năm 1938 trong tập thơ Diễn (sau đổi thành Đau thương).
Bài thơ lấy cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với một cô gái Huế: Khi làm việc ở sở Đắc Điền (tỉnh Quy Nhơn), anh yêu một cô gái tên là Hoàng Cúc, một cô gái có vẻ đẹp kín đáo, chân quê. Tuy nhiên, vì bản tính nhút nhát, rụt rè, Mặc Tử chỉ dám nhìn cô gái từ xa và mối tình đơn phương ấy cũng dần phai nhạt khi Hoàng Cúc theo cha về thôn Vĩ Dạ (Huế). Khi biết Mặc Tử yêu mình và biết tin Hàn Mặc Tử lúc đó đang ốm nặng, người anh họ và cũng là bạn của nhà thơ họ Hàn – Hoàng Tùng Ngâm đã viết thư nhờ Hoàng Cúc viết thư động viên Hàn Mặc Tử. Thay vì viết một bức thư chúc mừng đơn thuần, Hoàng Cúc đính kèm một tấm bưu ảnh có hình phong cảnh thiên nhiên Vĩ Dạ. Chính từ tấm ảnh và mối tình say đắm với cô gái xứ Huế đã khơi dậy cảm xúc và trở thành nguồn cảm hứng để Hàn Mặc Tử viết nên bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
xem thêm: Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử tuyển chọn siêu hay
3. Tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ:
Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề tác phẩm là Đây thôn Vĩ Dạ chứ không phải Đây thôn Vĩ Dạ vì Hàn Mặc Tử muốn người đọc tinh ý để nhận ra ý nghĩa của từ này. Nó như một lời giới thiệu với người đọc về mảnh đất Vĩ Dạ xinh đẹp và thơ mộng. Từ đây, cũng cho thấy nhà thơ đang đặt tay lên ngực gọi những tiếng thân thương: Vĩ Dạ, Vĩ Dạ ở xứ Huế, Vĩ Dạ vẫn “còn đây”, trong lòng Hàn Mặc Tử. Đây thôn Vĩ Dạ đã trở thành nỗi tiếc nuối, hoài niệm trong lòng tác giả.
Bố cục: 3 phần
– Phần 1 (Câu 1): Vườn Vĩ Dạ lúc bình minh trong tâm tưởng nhà thơ.
– Phần 2 (Câu 2): Cảnh sông nước Huế đêm trăng và tâm trạng thi nhân.
– Phần 3 (Verse 3): Bóng người lữ khách đường dài và những ước mơ, hoài nghi của họ.
Giá trị nội dung:
– Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ bên dòng sông Hương êm đềm, thơ mộng được khắc họa trong trí tưởng tượng của những người con xa xứ đến Huế với biết bao yêu thương, nhung nhớ, hoài niệm.
– Khổ thơ là tâm trạng, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa cách, vô vọng. Hơn nữa, đó còn là tấm lòng tha thiết của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
Giá trị nghệ thuật:
– Trí tưởng tượng phong phú.
– Nghệ thuật so sánh, nhân hoá, tu từ, sử dụng câu hỏi tu từ.
– Hình ảnh sáng tạo, có sự pha trộn giữa thực và ảo.
Phong cách thơ vừa hiện thực, vừa tượng trưng, vừa lãng mạn, vừa trữ tình hài hòa.
xem thêm: So sánh cảnh thiên nhiên qua Tây Tiến và Đây thôn Vĩ Dạ
4. Lập dàn ý Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:
Khai mạc: Giới thiệu tác giả và tác phẩm
Thân bài:
Khổ thơ đầu:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”: Câu hỏi làm sống dậy nỗi nhớ thôn Vĩ trong tâm hồn thơ đằm thắm của Hàn Mặc Tử.
Cảnh buổi sớm ở thôn Vĩ: Mặt trời vừa mọc, nắng chói chang, hàng cau cao trên mái nhà, cây cối.
“Vườn ai xanh như ngọc”: Vườn Vĩ Dạ xum xuê bao quanh, gắn liền với ngôi nhà xinh thành một cấu trúc thẩm mĩ chặt chẽ.
“Lá trúc che cả mặt”. Gọi là cách điệu thì không nên hiểu theo nghĩa đen, dù cách điệu cũng xuất phát từ sự thật: thấp thoáng sau những hàng rào xinh xắn, rặng tre, những chiếc bóng thật kín đáo, dịu dàng và e lệ.
Khổ thơ thứ hai:
“Gió theo lối mây bay/ Nước buồn hoa ngô đồng lay động”: gió thổi rất nhẹ, không đủ cho mây bay, không đủ cho nước động, nhưng gió vẫn lay nhẹ hoa để di chuyển.
“Thuyền ai cập bến sông trăng kia/ Có chở trăng về không?”: Chỉ trong mơ dòng sông mới là “sông trăng” và thuyền sẽ “cõng trăng về” như du khách trên sông Hương. Hình ảnh thuyền chở trăng không có gì mới, nhưng “sông trăng” thì có lẽ là của Hàn Mặc Tử.
Khổ thơ thứ ba:
“Mơ khách đường, khách đường xa/ Áo em trắng quá chẳng thấy”: Ngơ ngác vì “khách xa” và “không thấy” mà thực vì “áo em trắng quá”. Hình ảnh thật gần mà thật xa. Xa, không chỉ là khoảng cách của không gian mà còn là khoảng cách của thời gian, và tình yêu cũng xa – bởi quá khứ vướng bận, không hứa hẹn. Chính vì thế “biết ai giàu?”.
“Ai” là bạn hay tôi? Có lẽ là cả hai. Giữa hai người (Hàn Mặc Tử và cô gái mà nhà thơ từng thầm yêu) là “làn khói” của không gian, của thời gian, của tình yêu không hứa hẹn, của cải làm sao biết được? Lời ca than thở, hư ảo và gợi lên một nỗi buồn đau đớn.
Kết thúc; đánh giá lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.
xem thêm: Dàn ý phân tích chi tiết, cụ thể nhất Đây thôn Vĩ Dạ
5. Tóm tắt tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ:
5.1. Bài mẫu 1:
Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi hay, một lời mời trở về thôn Vĩ. Thôn Vĩ hiện lên với thiên nhiên tươi đẹp Con người hiện lên thật thà, đáng yêu. Cảnh và người tạo nên một bức tranh thôn Vĩ hài hòa, nên thơ. Hai bản chất xuất hiện trong sự tách biệt. Thiên nhiên góp phần thể hiện tâm trạng của nhà thơ, ẩn chứa sau đó là khát vọng sống và làm người.
5.2. Bài mẫu 2:
Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi hay, một lời mời trở về thôn Vĩ. Thôn Vĩ hiện ra trước thiên nhiên tươi đẹp của một ngày mới với mặt trời trên hàng cau, mặt trời mọc và khu vườn xanh như ngọc bích. Người xuất hiện với khuôn mặt chữ điền thể hiện phẩm chất thật thà, dễ mến. Cảnh và người hòa quyện tạo nên bức tranh thôn Vĩ hài hòa, thơ mộng. Hai phẩm chất ấy hiện ra riêng biệt, tách biệt, rải rác với hình ảnh gió, mây, nước, thuyền, trăng. Thiên nhiên góp phần thể hiện nỗi băn khoăn của nhà thơ. Đoạn cuối là tâm trạng hoài nghi về tình cảm con người, ẩn sau đó là khát vọng sống và khát vọng làm người.
5.3. Bài mẫu 3:
Mọi sự tuyệt vọng đã mang lại cho con người sự bi quan, với tình yêu tuyệt vọng của Hàn Mặc Tử đã dạy cho chúng ta những giá trị nhân văn vô cùng cao quý. Nhà thơ bám lấy cuộc đời này bằng tình yêu, dù đó là một tình yêu tuyệt vọng. Chúng ta không có hoàn cảnh khó khăn như Hàn Mặc Tử nên chúng ta cần phải biết sống yêu thương trong cuộc đời trần gian tươi đẹp đáng sống này.
5.4. Bài mẫu 4:
Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống vô vọng nhưng nồng nàn của thi sĩ Hàn Mặc Tử. Nhắc đến Huế ta không thể quên bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và nhắc đến Hàn Mặc Tử ta không thể quên vẻ đẹp của xứ Huế, đặc biệt là vẻ đẹp của thôn Vĩ trong bài thơ để đời. của bạn. Huế đẹp, Huế thơ, tôi xin mượn bốn dòng thơ của Thu Bồn thay lời kết gửi đến người yêu Huế và nhà thơ Hàn Mặc Tử.