Trình bày sự phân bố nhiệt độ của không khí trên trái đất

Trình bày sự phân bố nhiệt độ của không khí trên trái đất
Bạn đang xem: Trình bày sự phân bố nhiệt độ của không khí trên trái đất tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

Để trình bày sự phân bố nhiệt độ của không khí trên trái đất một cách chi tiết hơn, chúng ta cần hiểu nhiệt độ sẽ tăng dần khi đi xuống, và ở độ cao khoảng 10 km, ta đến với tầng bình lưu, nơi mà nhiệt độ khí trở nên ổn định và không thay đổi nhiều theo độ cao. Cụ thể hơn mời bạn tham khảo bài viết dưới đây

1. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất:

1.1. Bức xạ và nhiệt độ không khí:

Trên Trái Đất, các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời được gọi là bức xạ và nhiệt độ không khí. Điều này bao gồm 47% được hấp thụ bởi mặt đất và 19% được hấp thụ bởi khí quyển. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phân bố của bức xạ và nhiệt độ không khí, và chúng ta cần phải hiểu rõ hơn về chúng để có thể có những quyết định phù hợp.

Các đặc điểm của bức xạ và nhiệt độ không khí bao gồm:

Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái Đất được mặt trời đốt nóng. Tuy nhiên, độ lớn của nhiệt đó lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như góc chiếu của mặt trời và đặc tính của khí quyển.

Góc chiếu của mặt trời ảnh hưởng đến lượng nhiệt mà không khí nhận được. Góc chiếu càng lớn, lượng nhiệt nhận được càng nhiều.

Ngoài ra, bức xạ và nhiệt độ không khí là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống trên Trái Đất. Chúng ảnh hưởng đến khí hậu, thời tiết, và cả môi trường sống của con người và động vật.

Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, chúng ta có thể đo lường và quan sát bức xạ và nhiệt độ không khí một cách chính xác hơn. Các máy móc, cảm biến giúp chúng ta thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu này, từ đó đưa ra những dự báo về khí hậu và thời tiết, giúp cho con người có thể ứng phó và thích nghi tốt hơn với những biến đổi của môi trường.

1.2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất:

a) Phân bố theo vĩ độ địa lí

Phân bố theo vĩ độ địa lý là một trong những đặc điểm của nhiệt độ không khí trên Trái Đất. Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) và biên độ nhiệt lại tăng dần. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do Trái Đất có hình dạng hình cầu nên khi lên vĩ độ cao hơn, góc chiếu sáng của mặt trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt nhận được giảm.

b) Phân bố theo lục địa và đại dương

Phân bố theo lục địa và đại dương cũng là một đặc điểm của nhiệt độ không khí trên Trái Đất. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa và đại dương có biên độ nhiệt nhỏ hơn so với lục địa. Tuy nhiên, càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước khác nhau và tính chất lục địa tăng dần khi càng xa đại dương.

c) Phân bố theo địa hình

Phân bố theo địa hình cũng là một đặc điểm của nhiệt độ không khí trên Trái Đất. Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao và trung bình cứ 100m giảm 0,60C. Nhiệt độ không khí cũng thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do góc nhập xạ khác nhau, tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật và các hoạt động sản xuất của con người.

Tóm lại, sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất rất phức tạp và ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Việc nắm vững các đặc điểm trên sẽ giúp chúng ta có thể dự đoán và phản ứng với những biến đổi của khí hậu và thời tiết, đồng thời đưa ra các quyết định hợp lý để bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Ngoài ra, cũng có thể tiến hành các nghiên cứu thêm để tìm hiểu thêm về sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất và tìm ra những giải pháp tốt nhất cho vấn đề này.

Các nhà khoa học và các chuyên gia trong lĩnh vực khí tượng cũng đang phát triển các mô hình và phần mềm để mô phỏng và dự báo các hiện tượng khí tượng và khí hậu. Điều này giúp chúng ta có thể dự đoán được các hiện tượng khí tượng như bão, lốc xoáy hay độ ẩm của không khí,… từ đó đưa ra các phương án và biện pháp phòng tránh rủi ro cho con người và tài sản của họ.

Với sự phát triển của công nghệ và khoa học, chúng ta có thể nghiên cứu và tìm hiểu công nghệ mới để giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động con người đến môi trường. Nghiên cứu về năng lượng tái tạo, phát triển công nghệ xanh và sử dụng các nguồn năng lượng thân thiện với môi trường có thể giúp giảm thiểu lượng khí thải và tác động tiêu cực của hoạt động con người đến môi trường.

Những nỗ lực này sẽ giúp chúng ta tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.

2. Khí quyển:

Khí quyển là một trong những thành phần quan trọng nhất tác động đến sự sống trên Trái Đất. Nó là một lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự chiếu sáng mặt trời, hành tinh và các hiện tượng khí tượng phức tạp khác. Khí quyển bao gồm nhiều thành phần khí khác nhau, bao gồm khí nitơ, oxy, hơi nước và nhiều khí khác.

2.1. Cấu trúc của khí quyển:

Khí quyển được chia thành năm tầng khác nhau với các đặc điểm riêng. Tầng đối lưu là tầng gần đất nhất và có khí lượng lớn nhất. Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu và bao gồm các đám mây và khí hậu. Tầng giữa là tầng chứa lượng ozon lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chúng ta khỏi tác động của tia cực tím. Tầng ion chứa các ion, phân tử ion và các hạt nhân, gây ra hiện tượng ánh sáng phát quang. Tầng ngoài cùng là tầng thấp áp, cung cấp khí lực cho các hiện tượng khí tượng như bão.

2.2. Các khối khí:

Khí quyển được chia thành nhiều khối khí khác nhau, bao gồm khối khí cực, khối khí ôn đới, khối khí chí tuyến, và khối khí xích đạo. Mỗi khối khí có tính chất khác nhau và chúng chuyển động liên tục, gây ra các hiện tượng khí tượng phức tạp.

2.3. Frông (F) (diện khí):

Frông là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí. Trên mỗi bán cầu, có hai frông: frông địa cực và frông ôn đới. Ở khu vực xích đạo, có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu. Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đều là hai khối khí có tính chất nóng ẩm giống nhau.

Khí quyển không chỉ ảnh hưởng đến sự sống trên Trái Đất mà còn là một phần quan trọng trong việc nghiên cứu về khí tượng học và khí hậu. Hiểu rõ hơn về khí quyển cũng giúp chúng ta nắm bắt tốt hơn về các hiện tượng khí tượng phức tạp, giúp các nhà khoa học đưa ra các dự đoán chính xác hơn về khí hậu tương lai và đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường.

3. Trắc nghiệm Địa lý 10 bài 11:

Câu 1: Ở mỗi bán cầu, từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao lần lượt là các khối khí

  1. Chí tuyến, cực, ôn đới, xích đạo.
  2. Cực, chí tuyến, ôn đới, xích đạo.
  3. Xích đạo, chí tuyến, ôn đới, cực.

Cực, ôn đới, chí tuyến, xích đạo.

Câu 2: Tầng khí quyển thứ 2 từ trong ra ngoài có tên gì?

  1. Tầng đối lưu
  2. Tầng bình lưu
  3. Tầng Ion
  4. Tầng giữa

Câu 3: Nhiệt độ không khí thay đổi theo bờ đông và bờ Tây các lục địa do

  1. Hai bờ Đông và Tây của các lục địa có độ cao khác nhau.
  2. Chế độ gió thổi ở hai bờ Đông và Tây các lục địa khác nhau.
  3. Hai bờ Đông và Tây của lục địa có góc chiếu của Tia bức xạ mặt trời khác nhau.
  4. Ảnh hưởng của các dòng biển nóng và lạnh ở hai bờ Đông và Tây khác nhau.

Câu 4: Đại dương có biên độ nhiệt độ nhỏ hơn lục địa vì

  1. Đại dương là nơi chứa nước nên mát mẻ hơn lục địa.
  2. Bề mặt các lục địa ngồi lên nhận được nhiều nhiệt hơn đại dương.
  3. Đất hấp thụ nhiệt nhanh hơn nhưng tỏa nhiệt cũng nhanh hơn nước.
  4. Độ cao trung bình của các lục địa lớn hơn độ cao trung bình của các đại dương.

Câu 5: Nhiệt độ trung bình năm ở vĩ độ 20o lớn hơn ở xích đạo là do

  1. Góc chiếu của tia bức xạ mặt trời ở vĩ độ 20o lớn hơn ở xích đạo.
  2. Không khí ở vĩ độ 20o trong hơn không khí ở xích đạo.
  3. Bề mặt trái đất ở vĩ độ 20o trơ trụi và ít đại lượng hơn bề mặt trái đất ở xích đạo.
  4. Tầng khí quyển ở vĩ độ 20o mỏng hơn tầng khí quyển ở xích đạo.

Câu 6: Vào mùa hạ dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho nhiều vùng ở nước ta dải hội tụ nhiệt đới được hình thành do sự tiếp xúc của 2 khối khí là

  1. Ôn đới hải dương và chí tuyến hải dương.
  2. Chí tuyến hải dương và chí tuyến lục địa.
  3. Chí tuyến hải dương và xích đạo hải dương.
  4. Xích đạo hải dương bán cầu Bắc và xích đạo hải dương bán cầu Nam.

Câu 7: Vào mùa hạ nước ta, dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho nhiều vùng được hình thành do sự tiếp xúc của 2 khối khí

  1. ôn đới hải dương và chí tuyến hải dương.
  2. chí tuyến hải dương và chí tuyến lục địa.
  3. chí tuyến hải dương và xích đạo hải dương.
  4. xích đạo hải dương của cả hai bán cầu.

Câu 8: Tầng không khí ở đó hình thành các khối khí khác nhau gọi là

  1. Tầng binh lưu.
  2. Tầng đối lưu.
  3. Tầng giữa.
  4. Tầng ion.

Câu 9: Phát biểu nào sau đây không đúng với sự phân bố nhiệt độ theo vĩ độ địa lí?

  1. Nhiệt độ trung bình năm tăng từ xích đạo về cực.
  2. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là ở chí tuyến,
  3. Biên độ nhiệt độ năm tăng từ xích đạo về hai cực.
  4. Biên độ nhiệt độ năm thấp nhất ở khu vực xích đạo.

Câu 10: Bán cầu Nam có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn ở bán cầu Bắc là do

  1. diện tích đại dương lớn hơn, thời gian chiếu sáng trong năm ít hơn.
  2. thời gian chiếu sáng trong năm dài hơn, có diện tích lục địa lớn hơn.
  3. diện tích lục địa lớn hơn, góc nhập xạ lớn hơn, có mùa hạ dài hơn.
  4. mùa hạ dài hơn, diện tích đại dương lớn hơn, góc nhập xạ nhỏ hơn.
Câu 1 2 3 4 5
Đáp án C B D C D
Câu 6 7 8 9 10
Đáp án D D B A A