Bản đồ Trung Quốc (China Map) khổ lớn phóng to năm 2023

Bản đồ Trung Quốc (China Map) khổ lớn phóng to năm 2023
Bạn đang xem: Bản đồ Trung Quốc (China Map) khổ lớn phóng to năm 2023 tại truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn

truongptdtntthptdienbiendong.edu.vn cập nhật mới nhất năm 2023 về bản đồ Trung Quốc chi tiết như bản đồ giao thông Trung Quốc online, bản đồ Trung Quốc pdf, hi vọng bạn có thêm những thông tin hữu ích về Bản đồ Trung Quốc khổ lớn chi tiết nhất.

Ghi chú: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải thông tin chính thức. Vì vậy, độc giả chỉ coi đây là nguồn tham khảo.

Năm 2023 là năm gì và mệnh gì?

15 Cách Hack Nick Facebook Năm 2023 Tỷ Lệ Thành Công 100%

Nháy mắt trái (giật giật mắt trái) nam nữ năm 2023

Giải Mã Nháy Mắt Phải, Giật Mắt Phải ở nam nữ năm 2023

Quốc kỳ Trung Quốc (TQ)
Quốc kỳ Trung Quốc (TQ)

1. Trung Quốc trong nháy mắt

Dân số hiện tại của Trung Quốc là 1.445.038.245 người (18,31% dân số thế giới) vào năm 2023 theo số liệu mới nhất từ ​​Liên hợp quốc. Trung Quốc được xếp hạng 1 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số thế giới. quốc gia và vùng lãnh thổ.

Mật độ dân số của Trung Quốc là 154 người/km2. Với tổng diện tích đất liền là 9.390.784 km2. 61,43% dân số sống ở đô thị (884.147.808 người năm 2019). Độ tuổi trung bình ở Trung Quốc là 38,8 tuổi..

Trung Quốc tên chính thức là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là một quốc gia có chủ quyền nằm ở Đông Á, với diện tích tự nhiên 9.596.961 km² lớn gấp 29 lần Việt Nam (đứng thứ 4 thế giới và lớn nhất về diện tích). dân số trên 1,405 tỷ người.

Chiều dài từ Bắc xuống Nam là 4000 km, từ Tây sang Đông là 5000 km, có đường biên giới giáp với 14 quốc gia và vùng lãnh thổ gồm: Triều Tiên, Nga, Mông Cổ, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Myanmar , Lào và Việt Nam.

Vị trí địa lý: Nằm ở Đông Á, giáp với Mông Cổ, Nga, Hàn Quốc, Thái Bình Dương, Việt Nam, Lào, Myanmar, Bhutan, Nepal, Ấn Độ, Pakistan, Afghanistan và Tajikistan. kistan, kurkistan, kazakhstan. Có diện tích lớn thứ 3 thế giới (sau Nga, Canada). Tọa độ: 35o00 vĩ độ bắc, 105o00 kinh đông.

diện tích: 9.596.960 km2

Khí hậu: Đa dạng, nhiệt đới ở phía nam ôn đới ở phía bắc. Nhiệt độ trung bình tháng 1: -28oC (ở phía bắc), 18oC (phía Nam); Tháng 7: 20 – 28oC. Lượng mưa trung bình: 2.000 mm (phía Đông), 250 mm (phía Tây).

địa hình: Chủ yếu là đồi, cao nguyên và sa mạc ở phía tây, đồi thoai thoải và đồng bằng ở phía đông.

Tài nguyên thiên nhiên: Than, sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên, thủy ngân, thiếc, vonfram, antimon, mangan, molypden, vanadi, magiê, nhôm, chì, kẽm, uranium, tiềm năng thủy điện, v.v.

Dân số: khoảng 1.367.820.000 người (2015).

Dân tộc: người Hán (91,9%); Choang, Uygur, Hui, Yi, Tây Tạng, Miao, Mãn Châu, Mông Cổ, Buyi, Hàn Quốc và những người khác (8,1%).

Ngôn ngữ chính: Tiếng Hoa, tiếng Quảng Đông và nhiều phương ngữ khác cũng được sử dụng.

Lịch sử: Nền văn minh Trung Quốc cổ đại – một trong những nền văn minh lâu đời nhất trên thế giới – phát triển rực rỡ ở lưu vực sông Hoàng Hà chảy qua đồng bằng Hoa Bắc. Trong hơn 4.000 năm, hệ thống chính trị Trung Quốc dựa trên chế độ quân chủ phong kiến ​​cha truyền con nối. Triều đại đầu tiên là nhà Hạ (khoảng năm 2000 TCN) và sau đó là nhiều triều đại phong kiến ​​cùng tồn tại trên vùng đất ngày nay là Trung Quốc. Các triều đại phong kiến ​​này đấu tranh với nhau, thôn tính lẫn nhau hoặc liên kết với nhau… Mãi đến năm 221 TCN, nhà Tần mới thôn tính tất cả các nước khác và thống nhất Trung Quốc. Từ đó, các triều đại phong thủy duy trì cho đến đầu thế kỷ XX.

Đầu thế kỷ XIX, Trung Quốc trở thành đối tượng xâm lược của Nga, Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Đức,… Năm 1911, Cách mạng Tân Hợi đã xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế ngàn đời, thành lập Trung Hoa Dân quốc . Năm 1937, phát xít Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Tháng 8 năm 1945, quân đội Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật, giải phóng Mãn Châu, buộc Nhật đầu hàng Đồng minh. Ngay sau đó, ở Trung Quốc nổ ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản. Năm 1949, Quốc dân đảng thất bại và phải chạy sang Đài Loan. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập. Tuy nhiên, bên cạnh tên chính thức là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, một tên gọi tắt khác là China được sử dụng phổ biến hơn.

Tôn giáo: Lão giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Cơ đốc giáo…

Trung Quốc có 33 đơn vị hành chính cấp tỉnh (省级, cấp tỉnh), ngoại trừ Đài Loan, bao gồm:

  • Tỉnh (省): có 22 đơn vị. Đài Loan (do chính phủ ROC kiểm soát) được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa coi là tỉnh thứ 23 của mình.
  • Khu tự trị (自治区, Autonomous Region): có 5 đơn vị.
  • Đặc khu Hành chính (特別行政區, Special Administrative Region): có 2 đơn vị.
  • Chu Hải quận trấn (直轄市, trực quận trấn, tương đương ở Trung Hoa Dân Quốc là , viện quận, hay , đặc trấn), có thể dịch là Thành phố trực thuộc trung ương: có 4 đơn vị. Tuy là thành phố nhưng vẫn có khu vực nông thôn dưới dạng huyện ngoại thành. Ví dụ, thành phố Trùng Khánh là nơi có diện tích nông thôn lớn hơn nhiều so với đô thị.

Chính trị: Đảng Cộng sản Trung Quốc là đảng cầm quyền, lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Người lãnh đạo cao nhất của Đảng là Tổng Bí thư (kiêm Chủ tịch nước). Tuy nhiên, có một số đảng chính trị khác ở Trung Quốc, mặc dù những đảng này thường được coi là có liên quan đến hoặc là một phần của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đảng Cộng sản Trung Quốc điều phối các bên này thông qua một hội nghị tham vấn đặc biệt, được gọi là Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo.

Kinh tế: Từ cuối năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm hiện đại hóa. Trung Quốc đã tránh thành công tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều thập kỷ. Bước sang thế kỷ XXI, Trung Quốc đặt mục tiêu trong 10 năm đầu tăng gấp đôi tổng sản phẩm quốc dân so với năm 2000, hiện nay Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sau Mỹ (xét về kinh tế). Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

  • Sản phẩm của ngành: Sắt thép, than đá, máy móc thiết bị, vũ khí, dệt may, xăng dầu, xi măng, phân bón hóa học, giày dép, đồ chơi, thực phẩm, ô tô, hàng điện tử, truyền thông.
  • Những sản phẩm nông nghiệp: Gạo, lúa mì, khoai tây, lạc, chè, kê, lúa mạch, bông, dầu thực vật; thịt lợn; cá.

Giáo dục: Chính phủ đặt giáo dục là ưu tiên chiến lược để phát triển. Nhà nước tăng cường đầu tư cho đào tạo giáo viên, đẩy mạnh phổ cập giáo dục phổ thông 9 năm, xóa mù chữ trong thanh niên; nâng cao chất lượng dạy học và hiệu quả giáo dục.

Thủ đô: Bắc Kinh (Bắc Kinh)

Những thành phố lớn: Thượng Hải, Thiên Tân, Thẩm Dương, Vũ Hán, Quảng Châu…

Đơn vị tiền tệ: Nhân dân tệ (yuan); 1 Y = 10 jiao (hào) = 100 fen (tiền xu).

Ngày Quốc khánh: 1 tháng 10 (1949)

Danh lam thắng cảnh: Tử Cấm Thành, Cố Cung, Điếu Ngư Đài… ở Bắc Kinh; Vạn Lý Trường Thành, Thượng Hải, Tây An, Hàng Châu, Nam Kinh, Tây Tạng, Côn Minh, Quảng Châu, v.v.

Văn hoáCác giá trị truyền thống của Trung Quốc phần lớn bắt nguồn từ các tư tưởng chính thống/bảo thủ của Nho giáo, từng là nội dung giảng dạy chính trong trường học và được đưa vào một phần của chương trình giảng dạy. các kỳ thi tuyển quan lại cho thời phong kiến. Hệ tư tưởng này đạt đến đỉnh cao trong triều đại nhà Thanh, khi các vấn đề như ý thức tư lợi, tham khảo ý kiến ​​​​của chính phủ và yêu cầu thay đổi cuộc sống đồng nghĩa với sự phục tùng và ổn định chính trị…

Trong cuộc Cách mạng Văn hóa do Hồng vệ binh lãnh đạo, nhiều khía cạnh của văn hóa truyền thống Trung Quốc, chẳng hạn như nghệ thuật, văn học và ngôn ngữ, bị chế độ mới coi là “tàn tích của chế độ phong kiến”. độc hại và lạc hậu so với thời đại nên đã bị xóa khá nhiều. Trung Quốc đã cải cách nhiều loại hình nghệ thuật, chẳng hạn như “biến đổi” Kinh kịch để phù hợp với các khẩu hiệu tuyên truyền chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa của mình. Theo thời gian, phần lớn văn hóa truyền thống Trung Quốc đã được người dân và chế độ chấp nhận như một phần của xã hội Trung Quốc; thực tế là chính sách quốc gia của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thường ca ngợi đây là những thành tựu quan trọng của nền văn minh Trung Quốc, và nhấn mạnh chúng là những yếu tố quan trọng trong việc hình thành bản sắc dân tộc Trung Hoa.

Đặc khu Hành chính Hồng Kông (Trung Quốc):

Vị trí: Gồm hai phần: đảo Hồng Kông và một phần bán đảo Cửu Long, nằm ở bờ biển phía đông nam Trung Quốc.

diện tích: 1.104 km2.

Dân số: 7.141.106 (ước tính tháng 5/2015).

Lịch sử: Năm 1842, Anh chiếm Hồng Kông. Năm 1898, Anh mua Hong Kong từ Trung Quốc với thời hạn 99 năm. Năm 1941, Nhật Bản chiếm Hồng Kông. Theo hiệp ước ký kết giữa Anh và Trung Quốc năm 1984, ngày 1/7/1997, Anh trao trả Hong Kong cho Trung Quốc. Hong Kong được coi là đặc khu hành chính của Trung Quốc.

Kinh tế: Nền kinh tế phụ thuộc vào thương mại quốc tế, xuất khẩu (kể cả tái xuất) đóng góp 50% GDP.

Đặc khu hành chính Ma Cao (Trung Quốc):

Vị trí: Lãnh thổ nằm dọc theo bờ biển phía nam của Trung Quốc.

diện tích: 16 km2.

Dân số: 592.731 người (07/2015).

Lịch sử: Năm 1553, người Bồ Đào Nha đến Ma Cao và thuê vùng đất này của Trung Quốc. Năm 1557, Bồ Đào Nha thành lập văn phòng hành chính tại đây. Năm 1850, Ma Cao trở thành nhượng địa của Bồ Đào Nha. Năm 1887, theo một hiệp định ký kết với Trung Quốc, Bồ Đào Nha được cai trị “vĩnh viễn” đối với Ma Cao.

Thực hiện Hiệp định ký ngày 13 tháng 4 năm 1987 giữa Trung Quốc và Bồ Đào Nha, Ma Cao trở thành Đặc khu hành chính của Trung Quốc từ ngày 20 tháng 12 năm 1999.

Kinh tế: Dựa chủ yếu vào du lịch (chiếm 1/4 GDP) và ngành dệt may (chiếm 3/4 doanh thu xuất khẩu), ngành này đa dạng hóa với sản xuất đồ chơi, đồ điện tử và hoa giả.

Mối quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ADB, APEC, ARF, ESCAP, FAO, G-77, IAEA, IADB, IBRD, ICAO, ICC, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO , UNHCR, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WTO, v.v.

Quan hệ ngoại giao với Việt Nam: Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 18/01/1950

Bản đồ Trung Quốc

2. Bản đồ Trung Quốc khổ lớn năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

Bản đồ Trung Quốc
Bản đồ Trung Quốc, Click vào ảnh để xem kích thước lớn hơn

Theo wikipedia, lãnh thổ Trung Quốc nằm giữa vĩ độ 18° ở tỉnh Hải Nam và 54° Bắc ở tỉnh Hắc Long Giang, kinh độ 73° và 135° Đông. Cảnh quan của Trung Quốc thay đổi đáng kể trên lãnh thổ rộng lớn của nó. Về độ cao, Trung Quốc có 3 bậc thấp dần từ tây sang đông. Miền Tây có độ cao trung bình 4000m so với mực nước biển, được coi là nóc nhà của thế giới. Tiếp theo là khu vực có độ cao trung bình 2000 mét so với mực nước biển bao quanh phía bắc, đông và đông nam.

Thấp nhất là đồng bằng có độ cao trung bình dưới 200m ở phía đông bắc và đông. Ở phía đông, dọc theo bờ biển Hoàng Hải và Biển Hoa Đông, có những đồng bằng phù sa rộng lớn và đông dân cư, trong khi thảo nguyên rộng lớn chiếm ưu thế ở rìa cao nguyên Nội Mông. Các đồi và dãy núi thấp chiếm ưu thế về địa hình của Nam Trung Quốc, trong khi miền trung đông bao gồm các châu thổ của hai con sông lớn nhất Trung Quốc là Hoàng Hà và Dương Tử.

Các con sông lớn khác là Tây Giang, Hoài Hà, Mekong (Lan Thương), Brahmaputra (Yarlung Tsangpo) và Amur (Hắc Long Giang). Ở phía tây có những dãy núi lớn, nổi bật nhất là dãy Himalaya. Ở phía bắc có những cảnh quan khô cằn, chẳng hạn như sa mạc Gobi và sa mạc Taklamakan. Đỉnh cao nhất thế giới là đỉnh Everest (8.848m) nằm ở biên giới Trung Quốc-Nepal. Điểm thấp nhất của Trung Quốc, và thấp thứ ba trên thế giới, là lòng hồ Aiding (−154m) trong lưu vực Turpan.

15 Cách Hack Nick Facebook Năm 2023 Tỷ Lệ Thành Công 100%

Nháy mắt trái (giật giật mắt trái) nam nữ năm 2023

Giải Mã Nháy Mắt Phải, Giật Mắt Phải ở nam nữ năm 2023

Năm 2023 là năm nào? Vận mệnh gì? Tuổi nào phù hợp với bạn?

Xem thêm  Nghịch lý kẻ sát nhân: Phản anh hùng hay lỗi ngụy biện của tội ác?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *